Thứ Bảy, 29 tháng 11, 2014

Học tiếng Nhật từ vựng sơ cấp 1 "bài 7"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học tiếng Nhật từ vựng sơ cấp 1 "bài 7"

きる:   Cắt
おくる:   Gửi
あげる:   Tặng
もらう:   Nhận
かす:   Cho mượn
かりる:    Mượn
おしえる;   Dạy
ならう:   Học
かける:   Mang
て:   Tay
はし:   Cầu
スプーン:    Muỗng
ナイフ:   Con dao
フォーク:  Nĩa
はさみ:   Cái kéo
ファクス:   Máy fax
ワープロ:   Máy đánh chữ
パンチ:   Ghế ngồi
ホッチキス:   Kim bấm
セロテープ:   Băng keo nhựa
けしゴム:   Cục tẩy
かみ:    Tóc
はな:   Hoa
シャツ:    Áo sơ mi
プレゼント:    Quà tặng
にもつ:    Hàng hóa
おかね:    Tiền
きっぷ:    Vé (tàu ,xe)
クリスマス:    Lễ Giáng sinh
ちち:    Cha mình
はは:    Mẹ mình
おとうさん:    Cha (anh)
おかあさん:    Mẹ(anh)
まだ:    Vẫn còn , vẫn chưa
これから:    Từ bây giờ
ごめんなさい:    Xin lỗi
いらっしゃい:    Xin mời
いってきます:    Tôi đi đây
しつれします:    Xin thất lễ
りょこう:    Du lịch
おみやげ:    Quà lưu niệm
ヨーロッパ:    Châu Âu
特急 :     Xe điện cấp tốc
間違う :   Sai, khác
残す :   Còn lại
禁止する :  Cấm
確かな :  Chính xác
相手 :   Đối thủ
料金 :   Lệ phí
やさしい :  Dễ thương
感じがする :   Cảm giác
いたずらする :   Đùa nghịch
投書する :  Gửi thư , góp ý
思いやり :  Thông cảm , quan tâm
けれども :  Nhưng mà
つもり :  Dự định
指定する :  Chỉ định
伝わる :   Được truyền đạt


Thứ Năm, 27 tháng 11, 2014

Học tiếng Nhật - Từ vựng N2 "Bài13"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học tiếng Nhật - Từ vựng N2 "Bài13"

Kanji       Hiragana      Tiếng Việt
削る       けずる      Cạo râu
桁          けた         Chữ số
下駄       げた          Guốc
血圧       けつあつ  Huyết áp
血液       けつえき    Máu
月給       げっきゅう  Tiền lương hàng tháng
傑作       けっさく    Kiệt tác,kiệt xuất,tác phẩm lớn
月末       げつまつ    Cuối tháng
気配       けはい    Sự cảm giác,sự cảm thấy,sự linh cảm,sự có vẻ như là,giá ước chừng
下品       げひん    Hạ phẩm,kém chất lượng,hạ đẳng,thấp kém,tầm thường
蹴る       ける       Đá
見学       けんがく     Dựng đứng,gay gắt
謙虚       けんきょ     Khiêm tốn
原稿       げんこう     Bản thảo,nguyên bản  gốc
原始       げんし      Sơ khai,nguyên thủy,ban sơ
研修       けんしゅう    Học tập,nghiên cứu
厳重       げんじゅう    Nghiêm trọng
謙遜       けんそん     Khiêm tốn,nhũn nhặn
県庁      けんちょう    Ủy ban tỉnh
               げんど      Giới hạn,điều độ
現に       げんに     Thực sự,thực tế
顕微鏡   けんびきょう    Kính hiển vi
原理       げんり        Nguyên lý,nguyên tắt
原料       げんりょう    Nguyên liệu,thành phần
           ご       Cờ gô
恋しい  こいしい    Yêu mến.yêu quý,yêu dấu
請う       こう      Hỏi,yêu cầu,đề nghị,mời
工員       こういん    Công nhân
強引       ごういん    Cưỡng bức,bắt buộc,cậy quyền cậy thế
公害       こうがい    Ô nhiễm do công nghiệp
高級       こうきゅう    Cao cấp
公共       こうきょう    Công cộng
工芸       こうげい      Công nghệ
孝行      こうこう      Hiếu thảo
交差       こうさ        Giao nhau,cắt nhau


Thứ Tư, 26 tháng 11, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4 "Bài 7"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4 "Bài 7"


24. V禁止(きんし) : Động từ thể cấm chỉ ( Cấm, không được.....)

 Giải thích:
Thể cấm chỉ được dùng ra lệnh cho ai đó không được thự hiện một hành vi nào đó. Thể này mang mệnh lệnh mạnh, áp đặt và đe dọa, vì thế phạm vi dùng chúng ở cuối câu văn rất hạn chế. Ngoài ra, trong văn nói thì hầu hết các trường hợp các thể này chỉ được nam giới dùng.
 Người nam giới có địa vị hoặc tuổi tác cao hơn nói với người bên dưới mình, hoặc bố nói với con.
  Nam giới nói với nhau. Trong trường hợp này thì 「よ」nhiều khi được thêm vào cuối câu để làm 'mềm' lại trạng thái của câu.
Trường hợp ít có điều kiện quan tâm đến người mà mình giao tiếp ví dụ như khi truyền đạt chỉ thị, khi đang làm việc trong phân xưởng, hoặc trong các tình huống khẩn cấp như hỏa hoạn, động đất v.v... Ngay cả trong trường hợp như thế này thì cũng chỉ là người nam giới, có vị trí hoặc tuổi cao hơn mới dùng.
 Cổ vũ trong khi xem thể thao. Trong trường hợp này thì đôi khi nữa giới cũng dùng.
 Khi muốn chú trọng đến sự đơn giản để tạo hiệu quả truyền đạt như trong các ký hiệu giao thông.
Ví dụ:
Không được nghĩ
休むな。
Không dùng điện thoại
携帯電話を使うな。
Không hút thuốc
タバコを吸うな。

25. ~V可能形(かのうけい):  Động từ thể khả năng (Có thể làm)

Giải thích:
Động từ khả năng diễn tả một năng lực, tức là việc ai đó có khả năng làm một việc gì đó.
Động từ khả năng diễn tả một điề kiện, tức là một việc gì đó có thể thực hiện trong một hoàn cảnh nào đó.
Động từ khả năng không diễn tả động tác hoặc hành động mà diễn tả trạng thái. Khi các động từ này trở thành dạng khả năng thì dùng trợ từ「が」
Ví dụ:
Tôi có thể ăn được sushi
私は寿司が食べられます。
Tôi có thể viết được chữ kanji
私は漢字が読めます。
Anh An có thể đọc báo tiếng Nhật
アンさんは新聞の日本語が読めます。
Tôi có thể nấu được món Ấn Độ
インド料理が作れます。
Núi Phú Sĩ có thể được nhìn thấy từ tàu điện
新幹線から富士山が見えます。

26. ~V使役( しえき):  Động từ thể sai khiến ( Để/ cho, làm cho~)

 Giải thích:
Động từ sai khiến biểu thị một trong hai nghĩa là "bắt buộc" hoặc "cho phép". Được dùng trong những trường hợp khi mà quan hệ trên dưới rõ ràng, ví dụ như bố mẹ - con cái, anh trai - em trai, cấp trên - cấp dưới v.v.... Và người trên bắt buộc hoặc cho phép người dưới làm một việc gì đó.
 Ví dụ:
Giám đốc đã yêu cầu thư ký đánh máy
社長は秘書にタイプを打たせた。
Giám đốc đã cho tôi mượn trước số lương chưa lãnh.
社長は給料を前借りさせてくれた。
Chú ý:
Ví dụ 1 biểu thị nghĩa "bắt buộc", ví dụ 2 biểu thị nghĩa "cho phép"
Trong trường hợp người trong một nhóm (ví dụ công ty) nói với người ngoài về việc cho người ở trong cùng nhóm với mình làm một việc gì đó, thì câu saii khiến được dùng bất kể quan hệ trên dưới thế nào. Ví dụ dưới đây là thể hiện điều đó:
Tôi sẽ cho nhân viên phụ trách đến sửa ngay
すぐに係りの者を伺わせます。
 Khi động từ là động từ chỉ tình cảm, tâm trạng như 「あんしんする」、「しんぱいする」、「がっかりする」、「よろこぶ」、「かなしむ」、「おこる」v.v...thì chúng ta cũng có thể dùng thể sai khiến, như ví dụ dưới đây:
Tôi đậu đại học làm cho ba má rất vui
大学に入たする両親がよころぶさせた。

27. ~V使役受身(しえきうけみ): Động từ thể bị động sai khiến ( Bị bắt làm gì đó)

 Giải thích:
Cách chia động từ sang thể bị động sai khiến
Nhóm I: đổi いthành あrồi thêmせられる
Ví dụ:
かきます → かかせられます。
はなします → はなさせられます。
Chia rút gọn
書かせられます → 書かされる
話させられます → Không chia được do trở ngại do phát âm
 Nhóm II: bỏ る đuôi thêm させられる
Ví dụ:
見ます → 見させられます。
あけます → あけさせられます
 Nhóm III:
します → させられます。
きます → こさせられます。
 N1 bị N2 bị bắt làm gì đó
 Diễn tả hành động bị bắt phải làm gì đó
Ví dụ:
Hôm qua, tôi đã bị mẹ bắt phải học đến 3 tiếng đồng hồ.
昨日は、お母さんに3時間も勉強させられた。
Tôi đã bị ép buộc phải uống rượu
お酒を飲まされた。
Hình như anh Yamashita ngày nào cũng bị buộc phải làm thêm đến khuya.
山下さんは、毎日遅くまで残業させられているらしい。
Tôi bị bắt chuyển công tác ra nước ngoài
海外に転勤させられる。


Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 21"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 21"

102.~て(は)かなわない: Không thể chịu đựng được
Giải thích:
Được giới hạn các từ ngữ thể hiện cảm tình, cảm giác, mong muốn.
Thể hiện ý nghĩa không thể chịu đựng được, ~ rất là. Và được sử dụng như là một ấn tượng không tốt. Khi gắn はvào thì câu văn thể hiện mức độ không thể chịu được trở nên mạnh mẽ hơn.
Ví dụ:
Buổi tối vì rất lạnh không thể chịu được nên không ngủ được
夕べは寒くてかなわなかったので、寝付かれなかったのだ。
Con chó nhà kế bên ồn ào như thế này thật không chịu được
隣のうちの犬がこううるさくてはかなわない。
Bị nói toàn là phàn nàn như thế này không thể chịu đựng nỗi.
こんな文句ばかり言われてはかないません。
103.~てはばからない: Liều lĩnh, bạo gan dám...

Giải thích:
Diễn tả hành động mặc dù phải e ngại, cảm thấy khó chịu nhưng bạo gan để làm gì đó.
Ví dụ:
Cố ấy là người bạo gan dám ra vẻ là người quyền lực.
彼女は権力者を気取ってはばかりからない人です。
Anh ấy bạo gan dám nói về bản thân mình
彼は自分は天才だといってはばからない。
104.~てまえ(~手前): Chính vì...

Giải thích:
Thể hiện ý nghĩa vì có lí do, khi suy nghĩ trên lập trường thì cần phải...và nếu không làm theo vế sau thì cảm thấy có vấn đề, xấu hổ.
Ví dụ:
Chính vì đã nói là biết nên tôi phải làm
知っていると言った手前、わたしがやらざるを得なくなった。
Chính vì còn trẻ nên phải châm trà cho mọi người là việc đương nhiên
自分が一番若い手前、皆のお茶を入れるのは当然だ。
Công việc này chính vì được giáo viên giới thiệu nên không thể nghĩ việc ngay được.
この仕事は先生に紹介してもらった手前、すぐにはやめることはできない。
105.~てみせる: Tuyệt đối phải, nhất định phải

Giải thích:
Sử dụng khi thể hiện sự quyết tâm, kiên quyết về một sự việc nào đó.
Ví dụ:
Tương lai tôi nhất định phải giàu có
将来必ずお金持ちになってみせる。
Anh ấy nói là trong năm nay sẽ đi nước ngoài vậy mà cuối tháng 12 rồi
彼、今年中に外国にいってみせるなんて言っていたけど、もう12月だよ。
Trận đấu này vì nhất định phải thắng nên hãy tới cổ vũ nhé
今度の試合には、必ず勝ってみせるから、応援に来て。
106.~でもしたら: Nếu...thì, nhỡ mà...thì

Giải thích:
Đưa ra giả định và kết quả sẽ là xấu nếu giả định đó xảy ra.
Ví dụ:
Để mặc như thế, nếu như bệnh trở nặng thì biết tính sao đây.
放っておいて、病気が悪くなりでもしたら、どうするんですか。
Một món tiền lớn như thế, nếu lỡ đánh rơi thì nguy mất, anh nên đem gửi vào ngân hàng.
そんな大金、落としでもしたら大変だから、銀行に入れた方がいいですよ。
Hồi nhỏ, nếu có lần nào lỡ làm đứa em gái khóc thì luôn luôn tôi bị ông anh cả quở trách.
子供のころ、妹を泣かしでもしたら、いつも一番上の兄に怒られた。


Thứ Hai, 24 tháng 11, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 7"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 7"

32.~をよそに: Không quan tâm, không để ý đến
Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị việc làm một cái gì đó mà không hề để ý / xem xét về một vấn đề khác.
Ví dụ:
Bất chấp tình trạng kẹt xe trên đường cao tốc, chúng tôi vẫn ung dung đi Tokyo bằng tàu siêu tốc Shinkansen.
高速道路の渋滞をよそに、私たちはゆうゆうと新幹線で東京に向かった。
Người bạn vừa mới cưới của tôi đã đi hưởng tuần trăng mật ở Nara, bất chấp cơn sốt du lịch nước ngoài gần đây.
最近結婚したともだちは、最近の海外旅行ブームをよそに、奈良へ新婚旅行に出かけた。
33.~ないまでも: Dù không làm...ít nhất cũng phải
Giải thích:
Dùng trong trường hợp để biểu thị dù không làm được việc A thì ít nhất hay tối thiểu nhất phải làm được cái việc B ( cái/ việc B là tập con của cái / việc A) nhưng dù không phải, không được như A nhưng ít nhất cũng đạt được như B (B mang nghĩa nhỏ hẹp hơn A).
Ví dụ:
Tuy không đến mức là mỗi ngày, nhưng tôi cũng định mỗi tuần sẽ dọn dẹp 2 hoặc 3 lần
毎日とは言わないまでも、週に2,3度は掃除をしようと思う。
Không dám nói là tuyệt đối, nhưng xác suất thành công là khá cao.
絶対とは言えないまでも、成功する確率はかなり高いと思います。
Không cần phải chuẩn bị bài trước nhưng ít nhất cũng phải đến nghe giảng.
予習はしないまでも、せめて授業には出て来なさい。
34.~てもさしつかえない:Dù có làm gì thì cũng được

Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị việc dù có làm một cái gì đó thì cũng không ảnh hưởng gì, được phép làm cái gì đó.
Ví dụ:
Chỉ cần đừng gắng quá sức, còn thì anh có vận động cơ thể cũng không sao cả.
無理をしなければ運動をしてもさしつかえありません。
Loại giấy tờ này dù không có đóng dấu cũng chẳng sao
この書類ははんこがなくてもさしつかえない。
35.~たる: là, nếu là, đã là

Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị lập trường, vị trí, vai trò, "AたるB" nếu B là A thì
Ví dụ:
Đã là giáo viên thì phải luôn công bằng với học sinh
教師たる者、学生に対して常に公平であるべきだ。
Là một người Việt Nam, tôi nghĩ Hồ Chí Minh là một người tuyệt vời
ベトナム人たる私、ホーチミンはすばらしい人と思います。
36.~まじき: Không được phép
Giải thích:
Dùng sau một danh từ để chỉ ngề nghiệp hay một cương vị, để biểu thị ý nghĩa: "Đã ở vào cương vị ấy hoặc đã làm nghề ấy, thì không được phép..." Theo sau là một danh từ chỉ sự việc, hành vi, phát ngôn, thái độ.
Dùng để phê phán một người nào đó đã có một việc làm, một hành vi hoặc một trạng thái không thích hợp với tư cách, cương vị, hoặc lập trường của mình.
Ví dụ:
Nhận tặng phẩm, tiền bạc của các nhà sản xuất là việc mà một công chức không được phép làm.
業者から金品を受け取るなど公務員にあるまじきことだ。
"thai nhi chưa phải là người". Đây là một phát ngôn không thể chấp nhận được của một giới chức tôn giáo.
「胎児は人間じゃない」などとは、聖職者にあるまじき発言である。
Chú ý:
Dạng ”するまじき”phải được chuyển thành”すまじき”
Lối nói trang trọng dùng cho văn viết

Thứ Bảy, 22 tháng 11, 2014

Học tiếng Nhật giao tiếp "Bài 66"

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Học tiếng Nhật giao tiếp "Bài 66"




☞ Mẫu câu 
どうしよう。    Làm thế nào bây giờ?
Nâng cao  
 Cách nói khi muốn xin lời khuyên của ngƣời khác:
どうしたらいいですか?    Tôi nên làm thế nào?
Chú thích  
 病院: bệnh viện    động từ ở thể た+ほうがいい: nên ~
困った: gay go, phiền phức (dạng nguyên thể là 困る)
~なあ: cách nói thể hiện sự cảm thán



Thứ Năm, 20 tháng 11, 2014

Re: LOGITECH G402 Hyperion Fury - Viên Ngọc Đã Mài

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Re: LOGITECH G402 Hyperion Fury - Viên Ngọc Đã Mài

Ngoại hình của em nó:
• Trọng lượng: 103 gram
• Cao: 41 mm
• Rộng: 72 mm
• Dài: 136 mm
• Độ dài dây cáp: 2m
• Số lượng nút: 8
• Omrom switch (quảng cáo là 20 tiệu lần click )

Từ trước tới giờ, khi nhắc đến Logitech Gxx là người ta nghĩ đến những con chuột to cục mịch + thiết kế xấu, không được màu mè bắt mắt như hãng khác. Nhưng mấy ai biết rằng em ấy túy vỏ ngoài "cá sấu" nhưng bên trong "cá mập" Khi nhìn vào các đàn anh Mx518/G400/G400s thì nhiều người phải ngao ngán
Thế rồi Logitech cuối cùng cũng phải thay đổi thiết kế của mình để chiều lòng game thủ và cho ra đời dòng chuột gamming 2014 với tên gọi Gx02 với thiết kế như một chiếc xe đua thể thao vậy

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 944x531.

Theo mình, chật lượng build của Logitech G402 là quá hoàn hảo vì lớp vỏ chống mồ hôi và không in dấu vân tay, cùng với sự chắc chắn của chuột. Chắc hẳn bạn nào đã từng dùng chuột vỏ nhám của SS hay DA của razer một thời gian là lớp vỏ phai theo năm tháng cùng với nút scroll khi lắc chuột sẽ kêu xọc xọc Đối với dòng Logitech G4xx từ trước tới giờ, mình chưa bao giờ phải lo lắng về vấn đề đó khi mà chuột build cực kì chắc chắn.









Fusion Engine hybrid sensor
32-bit ARM processor
1 millisecond report
Tracking
Resolution: 240-4000 dpi
Max. acceleration: >16G*
Max. speed: >500 ips*
Sensor: AM010 (do logitech phát triển)


Như theo thông tin từ trang web của hãng, Logitech G402 được trang bị bộ vi xử lí ARM-32bits cùng với công nghệ Fusion Engine là điểm mới về công nghệ mà Logitech áp dụng.
Sensor của G402 là AM010 (được dùng chung với G100s) được tích hợp Logitech Delta Zero . Logitech gọi tên khêu gợi thế thôi chứ bản chất là sensor loại bỏ được gia tốc không mong muốn và hiện tượng auto correction trên chuột.
Cùng với cảm biến Gyrometer và Accelerometer tích hợp, Logitech G402 có thể nhận được tín hiệu chuột ở tốc độ cao, ở mức mà cảm biến chuột bình thường không thể đọc được nữa (giảm đi được hiện tượng loss ở một số chuột tầm thấp) giúp bạn tăng khả năng chính xác của chuột. Có nghĩa là bạn có thể rê chuột ở tốc độ cao mà chuột vẫn có thể đọc được. Cụ thể, việc xử lí tín hiệu và tăng tốc độ chuột lên đến 500IPS ( khoảng 12.7m/s) ( Siêu nhân cmnr )

Mình thì thường để chuột ở 400 hoặc 800 dpi nên khả năng lúc xử lí ở tốc độ cao vào khoảng 2-4 m/s


Mình đã đi thảm khảo trên diễn đàn overclock.net và biết được rằng sensor AM010 được đánh giá là một trong những sensor khá tốt hiện này và thường được đem ra so sánh với các sensor nổi tiếng như Avago 3090/3310 (được sử dụng trên các dòng chuột cao cấp )

 

Phần mềm:

Logitech G402 sử dụng driver là Logitech Gaming Software với giao diện rất trực quan và dễ hiểu.
Đầu tiên là phần Home, nơi chọn profile cho chuột. Bạn có thể chọn profile trên chuột hay profile trên máy tính để điều chỉnh. G402 được trang bị khả năng lưu setting trong profile của chuột nên bạn có mang ra onlan mà không phải lo cài driver ngoài quán net.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 800x594.

Tiếp đến là chỉnh nút và DPI cho chuột:
Với 8 nút chức năng, bạn có thể tha hồ mà điều chỉnh theo ý muốn của mình, nhất là những game có nhiều skill hay macro. Mình chơi CS:GO nên để tiện rút bom ra thì mình chỉnh các nút mouse 3, back, forward là nút rút bom, rất tiện lợi.


Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 800x596.

Dù chuột có thể đạt tới 1000hz tức là tốc độ phản hồi chỉ 1ms nhưng mình sẽ chỉ để là 500hz vì 1ms với 2ms là gần như không đáng kể. Để 500hz lại còn tiết kiệm được băng thông cho công usb 2.0 lần tài nguyên CPU.

Phần chỉnh đèn LED
Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 800x595.

Fusion Engine
Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 800x601.


Hiệu Năng:

Mình sẽ test ở các mức DPI thông dụng

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 800x437.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 800x437.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 800x437.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 800x437.


Qua bài test trên, ta có thể thấy Sensor AM010 trên G402 hoạt động rất ổn đinh và hoàn toàn không bị jiter ở DPI 2000 trở xuống Auto correction đã được loại bỏ.

Trong quá trình sử dụng chuột, mình thấy rằng lift-off của chuột cực thấp, thấp hơn Razer DA và G400s, Kana v2 rất nhiều. Hiện tượng loss tín hiệu là hoàn toàn không có. Nói chung là mình hoàn toàn hài lòng.

Chỉ có điều cái Fusion Engine trên chuột bắt bạn phải làm quen với nó. G402 giống như một chú ngựa hoang dã khó thuần vậy. Nhưng khi đã thuần hóa được, nó sẽ trờ thành một con chiến mã đích thực