Thứ Sáu, 31 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 6"


27.~とはいえ: Mặc dù, dù, cho dù.
Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị sự trái với giả thiết, mặc dù là thế này nhưng thật ra / thực tế lại là thế kia.
Ví dụ:
Mặc dù nói xã hội này bình đẳng giữa nam và nữ, nhưng vẫn còn tồn tại vấn đề như phân biệt đối xử trong địa vị và nội dung công việc trong chỗ làm.
男女平等の世の中とはいえ、職場での地位や仕事の内容などの点でまだ差別が残っている。
Mặc dù là nói đã có tiến bộ về mặt quốc tế hóa, nhưng quả là trong xã hội Nhật Bản vẫn còn thái độ đối xử đặc biệt với người nước ngoài.
国際化が進んだとはいえ、やはり日本社会には外国人を特別視するという態度が残っている。
Chú ý:
Ý nghĩa tương tự như ”といえども”
28. ~ものを: Rồi thì ngay lập tức, ngay khi
Giải thích:

Thường được dùng theo dạng ~ば~ものをdùng để biểu thị nếu làm gì / đã như thế nào thì thực tế đã khác, có mang một chút tiếc nuối, đáng tiếc của người nói.
Ví dụ:
Nếu im lặng thì tôi đâu có biết, vậy mà anh ta lại vô tình thổ lộ ra hết.
黙っていれば分からないものを、彼はつい白状してしまって。
Nếu bạn báo cho tôi biết thì tôi đã đến giúp bạn ngay rồi, vậy mà chẳng nói gì cả, sao bạn khách sáo thế?
知らせてくれたら、すぐ手伝いに行ったものを、何も言わないとはみずくさい人だ。
Chú ý:
Có thể dùng~のに thay thế mà không làm thay đổi ý nghĩa và cấu trúc này chỉ được dùng trong văn viết.
29. ~ようが: Dù có làm gì thì

Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị dù có làm gì/ ra sao/ như thế nào đi nữa thì cũng....
Ví dụ:
Dù tôi có làm gì ở đâu đi nữa, cũng là tùy ý tôi thôi
どこで何をしようが私の勝手でしょう。
Dù anh có ra sao đi nữa thì tôi cũng không cần biết
彼がどうなろうか、私の知ったことではない。
Dù ai có nói gì đi nữa thì tôi vẫn thực hiện những chuyện mình đã quyết định
人に何と言われようが、自分の決めたことは実行する。
30. いかん: tùy theo, tùy thuộc vào

Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị tùy theo, bởi / do kết quả của cái này mà có hành động tiếp theo.
Ví dụ:
Chuyện này có thành công được hay không là nhờ vào nỗ lực của mọi người
これが成功するかどうかはみんなの努力いかんだ。
Tùy thuộc vào người đó mà lượng ngân sách có thể bao nhiêu cũng được
あの人いかんで予算は何とでもなる。
31.~とあいまって(~と相まって): Cùng với, kết hợp với, ảnh hưởng lẫn nhau.

Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị hai hay nhiều hành động / sự việc kết hợp, ảnh hưởng nhau để sinh ra một kết quả nào đó.
Ví dụ:
Kiến trúc hiện đại của anh ta cùng với bối cảnh tự nhiên tuyệt vời đã tạo ra một không gian vừa đơn giản vừa yên bình.
彼の現代的な建築は背景のすばらしい自然と相まって、シンプルでやすらぎのある空間を生み出している。
Bằng những âm sắc của đàn dây kết hợp những hình ảnh đẹp, bộ phim này đã trở trành một tác phẩm tuyệt vời làm chó người xem phải cảm động.
その映画は、弦楽器の音色が美しい映像と相まって、見る人を感動させずにはおかないすばれしい作品となっている。
Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!



Thứ Năm, 30 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 5"


22.~たところで: Dù...thì cũng không
Giải thích:
Dùng trong trường hợp nói lên phán đoán chủ quan của người nói, mang ý nghĩa phủ định lại giả thiết đó là vô ích hay đi ngược lại với dự đoán.
Ví dụ:
Bây giờ dẫu cho có vội vã đến đâu cũng vô ích thôi
今頃になって急いだところで、無駄だ。
Dẫu cho có tới muộn một chút cũng không vấn đề gì
到着が少しぐらい遅れたところで問題はない。
Đồ này làm rất chắc chắn nên dẫu có đổ xuống cũng không lo bị hỏng
頑丈な作りですから倒れたところで壊れる心配はありません。 
23.~であれ: Dù có là, hãy là

Giải thích:
Dùng trong trường hợp đưa ra một số ví dụ A hay B, dù có là A hay là B thì cũng sẽ có một tính chất, đặc điểm chung nào đó, cùng thuộc về một nhóm / đặc điểm chung nào đó.
Hoặc còn có thể mang nghĩa hãy là, hãy thành, hãy như thế nào đó
Ví dụ:
Dù trời nắng hay trời mưa nhưng kế hoạch thực hiện vẫn không thay đổi
晴天であれ、雨天であれ、実施計画は変更しない。
Anh ấy nghèo hay giàu thì tấm lòng của tôi đối với anh ấy vẫn không thay đổi
貧乏であれ、金持ちであれ、彼にたいする気持ちは変わらない。
THời gian thi, dù là mùa xuân hay mùa thi thì sự vất vả chuẩn bị vẫn như nhau.
試験の時期が春であれ秋であれ、準備の大変さは同じだ。
24.~にたえない: Không chịu đựng được, không biết....cho đủ

Giải thích:
Dùng trong trường hợp chỉ người nói không thể chịu đựng được một điều gì đó, hay không biết làm thế nào cho đủ.
Ví dụ:
Thật không chịu nổi khi nhìn những đứa trẻ ăn xin trên đường phố từ sáng tới tối
幼い子供が朝から晩まで通りで物乞いをしている姿は見るに耐えない。
Tuần san dạo này đầy rẫy những phóng sự vạch trần bí mật, đời tư,..đọc không chịu nổi
近頃の週刊誌は暴露記事が多く、読むにたえない。
Không thể biết ơn hết được những gì mà ông ấy đã làm cho công ty chúng ta
彼の当会へのご援助はまことに感謝にたえない。
25.~ところを: Vào lúc, khi

Giải thích:
Dùng trong trường hợp vào lúc đó, khi đó, thời điểm đó thì xảy ra / diễn ra chuyện gì
Ví dụ:
Trong lúc đang bận rộn đến vậy mà ông cũng quá bộ đến cho
ご多忙のところを、よくきてくださいました。
Xin lỗi phải làm phiền đúng lúc anh đang bối rối
お取り込み中のところを失礼します。
Tôi xin lỗi là đã gọi điện thoại trong lúc anh đang nghĩ ngơi
お休み中のところをお電話してすみませんでした。
26.~にそくして: Theo, tuân theo

Giải thích:
Dùng trong trường hôp biểu thị việc tuân theo / làm theo một điều / sự vật / sự việc nào đó.
Ví dụ:
Anh hãy kể lại sự việc theo đúng sự thật, đừng pha trộn tưởng tượng vào.
事実にそくして想像をまじえないで事件について話してください。
Vấn đề này không thể giải quyết bằng cảm tính mà phải giải quyết bằng pháp luật
この問題は私的な感情ではなく、法にそくして解釈しなければならない。
Chú ý:
Dùng với ý nghĩa tương tự như ~に従って
Ngoài ra còn có thể dùng theo dạng~に即したN

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!


Thứ Tư, 29 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 4"


17.~ならでは: Bởi vì...nên mới, chỉ có
Giải thích:
Với mẫu câu Aならではmang ý nghĩa chỉ có A, ngoài A ra không có.
Ví dụ:
Tôi rất vui sướng khi nhận được sự chăm sóc tỉ mỉ mà chỉ khi có bạn thân mới làm được.
親友ならではの細かい心遣いがうれしかった。
Xin quý khách hãy thưởng thức những món ăn tuyệt vời chỉ tiệm chúng tôi mới có
当店ならではのすばらしい料理をお楽しみください。
Đó là một buổi biểu diễn tuyệt vời mà chỉ có diễn viên đó mới diễn xuất được.
あの役者ならでは演じられないすばらしい演技だった。
18.~にたる(~に足る): Xứng đáng, đủ để

Giải thích:
Diễn tả sự việc mặc dù làm như vậy nhưng có đầy đủ giá trị ....
Ví dụ:
Vấn đề là ở trường học chúng ta có thể gặp được hay không những thầy giáo đáng để cho bọn trẻ tin tưởng
学校で子供たちが信頼するにたる教師に出会えるかどうかが問題だ。
Trong đời một người, không dễ gì có được một cuộc mạo hiểm đáng kể lại như thế
一生のうちに語るに足る冒険などそうあるものではない。
19.~とあって: Vì.., nên....
Giải thích:
Diễn tả tình trạng vì có trường hợp đặc biệt là
Ví dụ:
Vì đây là lễ hội một năm một lần nên tất cả dân làng đã tập trung tới đền thần
一年に一回のお祭りとあって、村の人は皆神社へ集まっていた。
Vì cơn bão lớn đang tới gần nên nhà nào cũng gắng hết sức lo đối phó
大型の台風が接近しているとあった、どの家も対策におおわらわだ。
Bởi vì được xem miễn phí một cuốn phim nổi tiếng nên rạp đã nhanh chóng không còn chỗ trống.
名画が無料で見られとあった、席ははやばやと埋まってしまった。
20.~べく: Để sau, nghĩ là sẽ...

Giải thích:
Dùng trong trường hợp nói về mục đích để làm gì, nghĩ là sẽ làm việc gì
Ví dụ:
Tôi sẽ lên thủ đô để học đại học
大学に進むべく上京した。
Tôi sẽ cố gắng để giải quyết nhanh
速やかに解決すべくド努力致します
Tôi muốn anh xử lý cho thích hợp
しかるべく処置されたい
Chú ý:
Dạng ”するべく”phải được chuyển thành ”すべく”
21.~かたがた: Nhân tiện, kèm

Giải thích:
Trong trường hợp làm một việc gì đó thì nhân tiện làm luôn, kèm theo luôn một hành động khác nữa
Ví dụ:
Nghe nói bạn tôi bị cảm, nên tôi quyết định sẵn dịp thăm bệnh đến thăm nhà bạn ấy luôn
友達が風邪をひいたというので、お見舞いかたがた家を訪ねることにした
Sẵn tiện đi dạo chúng mình ghé tiệm bánh mì luôn nhé
散歩かたがたパンやさんに行ってこよう。
Xin cảm ơn ông, đồng thời xin ông giúp cho
以上お礼かたがたお願いまで。
Chú ý:
Dùng với ý nghĩa tương tự như~を兼ねるて。
Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!


Thứ Hai, 27 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 3"


12.~まみれ: Bao trùm bởi, mình đầy
Giải thích:
Chỉ dùng với giới hạn chất lỏng (máu, mồ hôi, bùn...) hay dạng bột, hạt mịn nhỏ (bụi, bột, cát....) nên với những từ như 傷(vết thương), 間違い(sai),借金(tiền nợ) thì phải dùng với~だらけ
Phải là trạng thái bị bao phủ, bao trùm hoàn toàn thì mới dùng~まみれ , trường hợp còn lại phải dùng~だらけ
Diễn tả sự do bẩn bám đầy bề mặt
Ví dụ:
Đám trẻ mồ hôi nhẽ nhại, nhưng chúng vẫn chơi mà không để ý gì.
子供たちは汗まみれになっても気にせずに遊んでいる。
Bức tượng Phật đó bị bỏ mặc mấy năm nay rồi nên mình đầy bụi.
あの仏像は何年も放っておかれたので、ほこりまみれだ。
Một con dao dính đầy máu bị bỏ lại hiện trường
犯行現場には血まみれのナイフが残されていた。
13.~とあれば: Nếu..., thì....

Giải thích:
Dùng khá nhiều với dạng câu "Nếu / thì cái gì cũng sẽ / dám làm"
Ví dụ:
Nếu bố mẹ đến thì phải dọn dẹp nhà cửa cho sạch sẽ
両親が来るとあれば、部屋をきれいにしなければなりません。
Nếu là vì hạnh phúc của gia đình thì khồ đến đâu tôi cũng làm
家族の幸せのためとあれば、どんな苦労をしてもいいです。
14.~ともなれと: Nếu là..., thì....

Ví dụ:
主婦ともなると独身時代のような自由な時間はなくなる
子供を留学させるともなると、相当の出費を覚悟しなければならない。
15.~なくしては~ない: Nếu không có...thì không thể

Giải thích:
Câu điều kiện mang ý nghĩa "nếu không có..thì", thì なくしては và なくに có thể thay thế cho nhau được.
Mang ý nghĩa tuyệt đối cần phải làm gì....
Ý nghĩa:
Nếu không có sự hỗ trợ của bố mẹ thì tôi không thể sống một mình được
親の援助なくしてはとても一人で生活できない。
Nếu không có tình thương bao la thì việc nuôi dạy con sẽ chỉ là một cực hình
無償の愛情なくしては子育ては苦痛でしかない。
Nếu không có tình yêu thì không sống nổi
愛なくして何の人生がない。
16.~なしに: Nếu không có....
Giải thích:

Câu điều kiện " nếu không có...thì", thìなしに vàなくしては có thể thay thế cho nhau được.
Cũng có thể dùng " ~なしに" thay thế cho " ~なしで" nhưng không thể dùng ngược lại.
Ví dụ:
Theo quy định, ngọn núi này vào mùa đông, phải đang ký thì mới leo được
この山は冬は届け出なしに登山してはいけないことになっている。
Anh Maeda là một người bận rộn nên chắc anh ấy không gặp ai mà không hẹn trước
前田さんは忙しい人だから約束なしに人と会ったりしないでしょう。
Hoàn toàn không liên lạc trước, nó đột nhiên đến thăm rồi xin tiền
彼は何の連絡もなしに突然たずねてきて、お金の無心をした。

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!



Thứ Bảy, 25 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 2"


7.~ごとき/~ごとく: Giống như, như là, ví như, cỡ như
Giải thích:
Dùng để nêu ví dụ trong văn trang trọng
Dùng khi biểu thị hàm ý mang tính chất phủ định, xem thường, lo lắng
Ví dụ:
Đối với người mới như tôi thì công việc lớn như thế này có chút...
私ごとき未熟者にこんな大きい仕事はちょっと。。。
Sau cuộc sống mới cưới như mơ đã trở thành bi kịch
夢のごとき新婚生活の後は悲劇になった。
Yoshiko là người con gái giống như hoa bách hợp vậy.
良子さんは白百合のごとき乙女であった。
Chú ý:
Sau ごとき là danh từ. Còn sau ごとく có thể là động từ, tính từ, phó từ
8.~がてら~: Nhân tiện thì
Giải thích:
Dùng để thể hiện trường hợp đang trong quá trình hoàn thành một hành động / sự việc nào đó thì đồng thời, nhân tiện cũng là một hành động khác.
Ví dụ:
Nhân thể đi mua đồ, mình đi quanh quanh xem khu này đi
買い物がてら、その辺をぶらぶらしない。
Nhân thể đi dạo mình mua bánh mì luôn đi
散歩がてら、パンを買いにいこう。
Khi nào tới Kyoto nhân thể đi chơi, anh nhớ ghé chỗ chúng tôi luôn
京都においでの節は、お遊びがてらぜひ私どものところはもお立ち寄りかださい。
Chú ý:
Dùng với ý nghĩa tương tự như ~かたがたvà~を兼ねるて。
9.~をかわきりに(~を皮切りに): Với khởi đầu là, bắt đầu từ sau

Giải thích:
Dùng trong trường hợp nói đến việc thực hiện một hành động rồi thì sau đó tình trạng tương tự giống nhau sẽ kéo dài.
Ví dụ:
Bắt đầu với thành công ở cương vị là một cửa hàng trưởng, cô ấy đã nhanh chóng mở rộng kinh doanh, và trở thành một nhà kinh doanh lớn.
彼女は、店長としての成功を皮切りに、どんどん事業を広げ、大実業家になった。
Bắt đầu với tiếng trống làm hiệu, đoàn người của đám rước đã lũ lượt kéo ra.
太鼓の合図を皮切りに、祭りの行列が繰り出した。
10.~をもって: Bởi, bằng, vào lúc

Giải thích:
Dùng để nêu lý do
Dùng để chỉ thời điểm bắt đầu (hay kết thúc) điều gì đó
Dùng để biểu thị trạng thái
Ví dụ:
Tôi sẽ lấy bản báo cáo này làm kết quả
このレポートをもって、結果報告とする。
Hãy tự tin mà cố gắng lên nhé
自信をもって頑張ってね。
Tôi sẽ xem giấy tờ này như là giấy chứng minh
この書類をもって、証明書とみなす。
11.~がさいご(~が最後): Khi mà...
Giải thích:
Vế sau là câu biểu thị ý chí của người nói hay trạng thái mà chắc chắn sẽ xảy ra.
Ví dụ:
Một khi đã gặp anh ở đây rồi, thì nhất định tôi không để anh chạy thoát cho đến khi nào anh xin lỗi tôi.
ここで会ったが最後、謝ってもらうまでは逃がしはしない。
Nếu bạn đã hỏi đến kế hoạch này, thì nhất định chúng tôi phải mời bạn cùng tham gia mới được.
この計画を聞いたが最後、あなたもグループに加わってもらおう。
Nếu bị bắt gặp hút thuốc trong trường thì không tránh khỏi trường hợp bị đình chỉ học.
学校内でタバコを吸っているのを見つかったが最後、停学は免れないだろう。

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!


Thứ Sáu, 24 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N1 "Bài 1"


1. ~めく~: Có vẻ, trở nên, sắp là, có cảm giác như là, là
Giải thích:
Dùng để thể hiện tình trạng, tính chất, dấu hiệu của sự vật, sự việc
Ví dụ:
Thời tiết dần dần sang xuân rồi
少しずつ春めいてきた。
Anh ấy nói pha chút mỉa mai
彼は、皮肉めいた言い方をした。
Tôi băn khoăn về nụ cười có vẻ như cố tạo ra của anh ấy
彼の作り物めいた笑いが、気になった。 
Chú ý:
”めぐ” Được xem như là một động từ nhóm I
2.~かたわら~: Mặt khác, ngoài ra còn, đồng thời còn, bên cạnh

Giải thích:
Dùng khi muốn thể hiện tình trạng đang làm một việc gì khác nữa ngoài một việc chính đang thực hiện. Thường dùng trong trường hợp tiếp diễn trong thời gian dài.
Ví dụ:
Đứa con gái đang chơi xếp giấy bên cạnh mẹ nó đang đan áo
母が編み物をするかたわらで、女の子は折り紙をして遊んでいた。
Anh Tagawa gục đầu chán nản bên cạnh anh Tanaka đang nói chuyện vui vẻ
楽しそうにおしゃべりしている田中君のかたわらで、田川さんはしょんぼりうつむいていた。
Cô ấy bên cạnh làm giáo viên thì còn làm kinh doanh
彼は教師のかたわらビジネスもしている。
3. ~とおもいきゃ~(~と思いきゃ): Đã nghĩ là....nhưng mà

Giải thích:
Dùng để biểu thị kết quả ngược lại với những gí đã nghĩ
Ví dụ:
Cuộc đấu này tôi cứ ngỡ là võ sĩ mang đẳng cấp Yokozuna chắc chắn sẽ giành chức vô địch, nào ngờ đâu vào thứ 3 anh ta bị thương phải nghĩ đấu.
今場所は横綱の優勝間違いなしと思いきゃ、三日目にケガで休場することになってしまった。
Cứ nghĩ mùa hè năm nay là những ngày nóng bức kéo dài, ngờ đâu mưc liên tục trong nhiều ngày, đến mức thấy lo là sẽ mất mùa vì lạnh giá.
今年の夏は猛暑が続くと思いきゃ、連日の雨で冷害の心配さえでてきた。
Cứ tưởng là đến đây sẽ tạm ổn mọi chuyện, nhưng mà có ý kiến phản đối, khiến chuyện này đành phải gác lại kì họp lần sau.
これで一件落着かと思いきゃ、思いがけない反対意見で、この件は次回の会議に持ち越される事になった。
4.~がはやいか(~が早いか): Rồi thì ngay lập tức, ngay khi
Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị một hành động thực hiện tiếp nối ngay sau một sự việc nào đó, hoặc tình trạng một sự việc xảy ra ngay khoảnh khắc đó.
Ví dụ:
Vừa mới nghe nói thế, anh ta đã xong vào đánh gã ấy
その言葉を聞くがはやいか、彼はその男になぐりかかった。
Vừa cầm lấy li bia, gã ấy đã nốc cạn chỉ trong một hơi
その男はジョッキをつかむが早いか一気に飲みほした。
Vừa ở trường về tới nhà đứa bé đã vụt chạy đi chơi
子供は、学校から帰って来ると、玄関にカバンをおくがはやいか、また飛び出していった。
Chú ý:
Ý nghĩa tương tự như ”なり”hay “や否や”
5.ただ~のみ: chỉ có...

Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị ý rằng chỉ có mỗi tính chất / hành động nào đó, dùng nhấn mạnh sự duy nhất.
Ví dụ:
Việc tôi lo lắng chỉ có mỗi chuyện đó thôi
心配したのはただ、そのことのみです。
Cấp dưới thì chỉ có việc tuân lệnh
部下はただ命令に従うのみだ。
Bấy giờ bên ngoài chỉ toàn tuyết là tuyết
外はただ一面の雪でのみだ。
6.~なり~: Rồi thì ngay lập tức, ngay khi

Giải thích:
Dùng trong trường hợp thể hiện việc thực hiện một hành động tiếp nối ngay lập tức. Thường dùng hành động đi sau là hành động bất ngờ, không đoán trước được.
Ví dụ:
Về tới nhà là nó rút ngay vào phòng mình, khóa cửa lại, không ra ngoài nữa bước
家に帰るなり自分の部屋に閉じこもって出てこない。
Vừa mới đứng lên tôi đã cảm thấy chóng mặt, suýt ngã
立ち上がるなり目まいがして倒れそうになった。
Vừa mới gặp mặt nó đã hỏi mượn tiền, thật không ngờ được
会うなり金を貸してくれなどと言うので驚いた。
Chú ý:
Ý nghĩa tương tự như が早いか hayや否や


Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!


Thứ Năm, 23 tháng 10, 2014

Khái quát tiếng Hàn


Các bạn chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

TỔNG QUAN


I. Loại hình và lịch sử phát triển

Tiếng Hàn là ngôn ngữ thuộc loại hình chắp dính, quan hệ ngữ pháp thuộc diện diễn đạt ở ngay trong bản thân từ. Trong từ có sự đối lập rõ rệt giữa căn tố và phụ tố, căn tố ít biến đổi và có thể tách ra dùng độc lập thành từ, phụ tố thì kết hợp một cách cơ giới với căn tố, mỗi phụ tố thường chuyên diễn đạt một ý nghĩa ngữ pháp nhất định.

Tiếng Hàn được hình thành trên cơ sở các vùng phương ngữ khác nhau trên bán đảo Triều Tiên, nó là một ngôn ngữ đa phương ngữ, giống tiếng Việt. Thời cổ đại, người Hàn sử dụng tiếng Hán trong khoa cử và sáng tác văn chương, nhưng tiếng Hán qúa khó đối với đông đảo quần chúng nên họ đã mượn âm và nghĩa của tiếng Hán sáng tạo ra Idu. Idu dễ học nhưng không phải là thứ ngôn ngữ riêng của dân tộc Hàn,lại bất tiện khi sử dụng vì không diễn tả được hết những điều muốn nói.

Chính vì vậy, Se Jong hoàng đế cùng các học giả tiến bộ dưới triều ông đã bất chấp sự phản đối kịch liệt của các học giả chuộng chữ Hán và văn hóa Hán, miệt mài nghiên cứu và tới năm 1443, họ đã sáng tạo cho dân tộc mình một loại chữ viết riêng, đó là Hangul - 한글.
Tiếng Hàn thời hiện đại có 10 nguyên âm đơn, 11 nguyên âm kép và 19 phụ âm.

Trải qua lịch sử phát triển mấy trăm năm, tiếng Hàn đã có nhiều biến đổi về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp - đó cũng là quy luật tất yếu của một ngôn ngữ. Trong qúa trình hội nhập đông tây, tiếng Hàn đã tiếp nhận những yếu tố tích cực của ngôn ngữ và văn hóa nước khác, đồng thời cũng làm rạng rỡ hơn tinh hoa văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc Hàn.
 
II. Đặc trưng tiếng Hàn:
  • Đặc trưng về ngữ âm:
Khi sáng tạo Hangul, hoàng đế Se Jong và các học giả chịu ảnh hưởng của thuyết thiên - địa - nhân và kiểu chữ tượng hình trong ngôn ngữ và văn hóa Hán. Nguyên âm được cấu tạo dựa vào hình dạng của đất(ㅡ), trời(.) và con người (ㅣ).
Phụ âm được cấu tạo dựa vào hình dạng của các bộ phận của cơ quan phát âm: miệng (ㅁ), lưỡi (ㄴ), răng (ㅅ), thanh quản(ㅇ).
Phụ âm tiếng Hàn được phân hóa thành âm bình thường (ㄱ/ㄷ/ㅂ/ㅈ), âm căng (ㄲ/ㄸ/ㅃ/ㅉ), âm bật hơi (ㅋ/ㅌ/ㅍ/ㅊ).
  • Đặc trưng về từ vựng:
Kho tàng từ vựng của tiếng Hàn là sự tổng hợp của vốn từ thuần Hàn và vốn từ vay mượn từ các ngôn ngữ khác như Trung Quốc, Mông Cổ, Nhật, Anh, Mỹ...

Trong vốn từ thuần Hàn, các từ tượng hình, tượng thanh phát triển rất phong phú và đa dạng, giàu sắc thái biểu cảm. Nguyên lý cấu tạo hệ thống từ vựng này dựa trên luật đồng hóa nguyên âm, cụ thể là điều hòa nguyên âm.
Trong vốn từ vay mượn thì những từ gốc Hán chiếm một vị thế vô cùng quan trọng, chiếm tới 70% vốn từ vựng tiếng Hàn và đã bù đắp được những khoảng trống quan trọng mà vốn từ thuần Hàn không thể lấp đầy.
  • Đặc trưng về ngữ pháp:
Trật tự các thành phần cú pháp trong câu tiếng Hàn không có bổ ngữ thì giống tiếng Việt: Chủ ngữ - Vị ngữ; trong câu có bổ ngữ thì khác với tiếng Việt: Chủ ngữ - Bổ ngữ - Vị ngữ (tiếng Việt là: Chủ ngữ - Vị ngữ - Bổ ngữ). Trong các ngữ danh từ, ngữ động từ, ngữ tính từ, thành tố trung tâm bao giờ cũng đứng ở vị trí cuối đoản ngữ, các thành tố phụ đứng ở trước và trật tự của các thành tố phụ trong đoản ngữ cũng tự do hơn tiếng Việt.

Phép đề cao, tôn trọng cũng là một đặc trưng quan trọng trong ngữ pháp tiếng Hàn, nó được thể hiện bằng nhiều phương pháp: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp... rất phong phú và phức tạp.
Tiếng Hàn là một trong số ít các ngôn ngữ thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính trên thế giới. Nó được đánh giá là một trong những ngôn ngữ có tính hệ thống và khoa học nhất.
 
III. Hệ thống âm vị tiếng Hàn:
(Để tiện cho người học, chúng tôi chỉ phiên âm các chữ cái theo cách đọc của người Việt)
  • Nguyên âm:
아/a/. 야/ya/. 어/ơ/. 여/yơ/. 오/ô/. 여/yô/. 우/u/. 유/yu/. 으/ư/. 이/i/. 애/e/. 얘/ye/. 에/ê/. 예/yê/. 와/oa/. 왜/oe/. 외/we/. 워/uơ/. 웨/uê/. 위/ui/wi. 의/ưi/.
  • Phụ âm:
ㄱ/k/g/. ㄲ/k (căng, mạnh)/. ㄴ/n/. ㄷ/t/d/. ㄸ/t (căng, mạnh)/. ㄹ/l/r/. ㅁ/m/. ㅂ/p/b/. ㅃ/p (căng, mạnh)/. ㅅ/s/. ㅆ/s (căng, mạnh)/. ㅇ/âm câm/ng/. ㅈ/ch/. ㅉ/ch (căng, mạnh)/. ㅊ/ch (bật hơi)/. ㅋ/kh (bật hơi)/. ㅌ/th (bật hơi)/. ㅍ/ph (bật hơi)/. ㅎ/h/.
  • Năm cách ghép âm trong tiếng Hàn:
1/Nguyên âm đứng một mình:
ㅇ + ㅏ = 아/a/
ㅇ + ㅜ = 우/u/
ㅇ + ㅓ = 어/ơ/
ㅇ + ㅣ = 이/i/
  • Nguyên âm ghép với phụ âm:
ㅇ + ㅏ + ㄴ = 안/an/
ㅇ + ㅏ + ㅁ = 암/am/
ㅇ + ㅡ + ㄹ = 을/ưnl/
ㅇ + ㅝ + ㄴ = 원/uơn/
  • Phụ âm ghép với nguyên âm:
ㄱ + ㅏ = 가/ka/
ㄹ + ㅐ = 래/re/
ㅍ + ㅖ = 폐/phyê/
ㅎ + ㅗ = 호/hô/
  • Phụ âm ghép với nguyên âm và phụ âm cuối:
ㄱ + ㅗ + ㄴ = 곤/kôn/
ㄷ + ㅏ + ㄹ = 달/tanl/
ㅆ + ㅏ + ㄹ = 쌀/s'al/
ㅎ + ㅘ + ㅇ = 황/hoang/
  • Phụ âm ghép với nguyên âm và phụ âm cuối ghép:
ㅁ + ㅗ + ㄳ = 몫/môk/
ㅇ + ㅡ + ㄿ = 읊/ưp/
ㅇ + ㅏ + ㄵ = 앉/an/
ㅈ + ㅓ + ㄻ = 젊/chơm/
  • Phụ âm cuối - Patch'im:
Tất cả các phụ âm trong tiếng Hàn đều có thể đứng cuối âm tiết để làm phụ âm cuối - patch'im, nhưng khi đọc thì chúng được phát âm thành 7 âm cơ bản sau:
/k/:ㄱ, ㄲ, ㅋ
/n/:ㄴ
/t/:ㄷ, ㄸ, ㅌ
/l/:ㄹ
/m/:ㅁ
/p/:ㅂ, ㅍ
/ng/:ㅇ

* Đối với các phụ âm cuối ghép thì tùy theo từng trường hợp có thể phát âm phụ âm đứng trước, sau hoặc có thể phát âm phụ âm trước hoặc sau.

- Đối với các cặp phụ âm: ㄺ, ㄻ, ㄿ thì phát âm phụ âm đứng sau.
닭 -> 닥; 값 -> 갓; 늙 -> 늑따.
- Có thể phát âm phụ âm đứng trước hoặc sau đối với các cặp: ㄹㅂ, ㄺ.
밟다 -> 발따/ 밥따; 읽다 -> 일따/익따.
- Các cặp phụ âm còn lại thì phát âm phụ âm đứng trước: ㄳ, ㄶ, ㄵ, ㄾ, ㅄ.
삯 -> 삭; 값 -> 깁...


***Ngữ điệu trong tiếng Hàn:
Ngữ điệu trong tiếng Hàn thường đi xuống, kể cả các câu hỏi trừ câu hỏi với câu trả lời có/không.
누가왔어요? Ai đến thế?
제 동생이 왔어요. Em tớ đến.
아이들이 운동장에서 뭘 해요? Tụi trẻ làm gì ở sân vận động vậy?
촉구를 해요. Chúng chơi bóng đá.
동전이 많은데 몇 개 줄따요? Có nhiều tiền xu thì cho mấy đồng chứ?
예, 많으면 몇 개 줘요. Ừ, nếu nhiều thì cho mấy đồng.
이 것이 한국제품입니까? Cái này là đồ Hàn Quốc có phải không?
예, 맞아요. Vâng, cái đó là đồ Hàn Quốc.
  • Động từ trong tiếng Hàn:
Khái niệm động từ trong tiếng Hàn rất rộng, bao gồm cả động từ động tác và động từ trạng thái.
*Động từ thời hiện tại:
Được cấu tạo bởi thân động từ - căn tố và phụ tố biểu thị vị ngữ tính - tức vị tố: -다.
Ví dụ - 보기:
오다: đến (오 là thân động từ, 다 là vị tố)
결정하다: quyết định (경덩하 là thân động từ, 다 là vị tố)
아름답다:đẹp (아름답 là thân động từ, 다 là vị tố)


+ Trong câu trần thuật mang sắc thái lịch sự, nghi thức, động từ tiếng Hàn có đuôi -ㅂ니다. nếu thân động từ không có patch'im và -습니다. nếu thân động từ có patch'im.

Trong câu nghi vấn mang sắc thái lịch sự, nghi thức, động từ tiếng Hàn có đuôi -ㅂ니까? và đuôi -습니까?

보기:
가다 + ㅂ나다 = 다 + ㅂ니다 = 갑니다.
읽다 + 습니다 = 읽 + 습니다 = 읽습니다.
공부하다 + ㅂ나까? = 동부합나까?
읽다 + 습나까? = 읽습나까?


+ Trong câu trần thuật mang sắc thái lịch sự, không nghi thức, động từ trong tiếng Hàn có đuôi -아요 nếu thân động từ kết thúc bằng nguyên âm: 아, 요 và có đuôi -어요 nếu thân động từ kết thúc bằng nguyên âm: 우, 어, 으, 이, có đuôi -여요 nếu thân động từ kết thúc bằng -하다.

Trong câu nghi vấn mang sắc thái lịch sự, không nghi thức, động từ tiếng Hàn có đuôi giống đuôi động từ trong câu trần thuật nhưng thêm dấu -?.
보기:
- 오 + 아요 = 와요.
우 + 어요 = 워요 (배워요).
하 + 여요 = 해요.
이 + 어요 = 여요 (기다려요).
- 나와요?
정리해요?
배워요?
아름다워요?


*Động từ thời qúa khứ:
Khi thân động từ kết thúc bằng nguyên âm 아, 오 sẽ cộng thêm -았, kết thúc bằng nguyên âm 우, 어, 이 sẽ cộng thêm -었, động từ 하다 cộng thêm -였.

보기:
아 + 았 = 았 -> 가다: 가 + 았 + 다 = 갔다 (갔어요/갔습니다).
우 + 었 = 었 -> 예쁘다: 예쁘 + 었 = 예뻤다 (예뻤어요/예뻤습나다).
하 + 였 = 했 -> 일하다: 일하 + 였 = 일했다 (일했어요/일했습니다).


- Động từ qúa khứ trong câu nghi vấn:
예뻤어요?/예뻤습니까?
갔어요?/갔습나까?
일했어요?/일했습니까?


- Động từ thời qúa khứ biểu thị sự kiện hoặc trạng thái đó đã là qúa khứ, đã xảy ra trong qúa khứ. Thể hiện, diễn tả một sự kiện/ hành động nào đó đã hoàn thành trong qúa khứ và trạng thái đó vẫn tiếp tục tới hiện tại.

*Động từ thời tương lai trong tiếng Hàn:

-겠 là đuôi động từ biểu thị thời tương lai. Chủ ngữ trong câu cũng là người nói, tùy theo chủ ngữ là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất hay thứ hai, thứ ba mà có những ý nghĩa khác nhau.
+ Chủ ngữ là ĐTNX ngôi thứ nhất: Biểu thị ý đồ, ý định, ý chí của người nói. Có thể dùng trong tình huống tương lai hay hiện tại.
나는 그를 끝까지 돌보아 주겠어요. Tôi sẽ chăm sóc nó tới cuối cùng.
이번에는 꼭 일등을 하겠습니다. Lần này nhất định tôi phải dành giải nhất.
앞으로는 이런 잘못을 하지 않도록 하겠어요. Sau này tôi sẽ không mắc phải lỗi lầm này nữa.
+ Chủ ngữ là ĐTNX ngôi thứ 2, 3: Biểu thị sự dự đoán của người nói, nhưng có thể chia ra sự dự đoán trong tình huống hiện tại và tương lai.
내일은 날씨가 흐리겠다. Ngày mai trời sẽ râm/ nhiều mây.
3년 후에 준수가 대학생이 되셌군요. Sau 3 năm, Chun Su sẽ trở thành sinh viên đại học.
상을 타서 기쁘시겠다. Lĩnh thưởng chắc là vui lắm.
+ Sự hoàn thành của hành động của chủ ngữ là cái/điều mà người nói dự đoán.
비행기가 도착하였. (Sự hoàn thành động tác của chủ thể)
겠습니다. (Sự phỏng đóan của người nói)
->Chắc máy bay đã tới.
그 청년은 이제 의사가 되었겠다. Anh chàng đó chắc đã trở thành bác sĩ.
많은 일이 생겨서 힘들었겠어요. Vì có nhiều việc xảy ra chắc là vất vả lắm.
지금쯤은 모두들 잠이 들었겠지요? Bây giờ thì chắc tất cả mọi người ngủ rồi nhỉ?


사동과 피동:

+피동:
Trong tiếng Hàn, cấu trúc bị động được tạo thành bởi việc sử dụng các đuôi động từ diễn tả ý nghĩa bị động của động từ: 이/리/기/히.
보다 + 이 = 보이다. (được nhìn thấy)
팔다 + 리 = 팔리다. (được bán)
읽다 + 히 = 읽히다. (được đọc)
씻다 + 기 = 씻기다.
밖에서 무슨 소리가 들리는 것 같아요. Hình như nghe thấy có tiếng gì từ bên ngoài.
경혼사진이 책상위에 놓여 있습아다. Ảnh cưới để trên bàn.


+사동:
Sử dụng các đuôi động từ biểu thị trạng thái tự động từ: 이/리/히/기/우/추/구.
보다 + 이 = 보이다. (cho thấy, cho xem)
살다 + 리 = 살리다. (làm cho sống, cứu sống)
넓다 + 히 = 넓히다. (làm rộng)
자다 + 우 = 재우다. (ru ngủ)
벗다 + 디 = 벗기다. (giúp cởi, làm cho cởi ra)
낮다 + 추 = 낮추다. (làm cho thấp)

-명사이/가 + 명사을/를 + 사동사:
형은 동생을 울린다. Anh làm cho em khóc.
개미가 불상하니까 죽이지 말고 살려주사. Kiến thật đáng thương, đừng giết nó, hãy để nó sống.

-명사 이/가 + 명사에게 + 명사을/를 + 사동사:
어머니는 아기에게 우유를 먹입니다. Mẹ cho bé uống sữa.
여자친구 사진을 좀 보여 주세요. Cho xem ảnh bạn gái một chút.

-명사이/가 + 명사을/를 + 명사에/로 + 사동사:
어머니는 아이를 의자에 앉혔습니다. Mẹ đặt bé ngồi lên ghế.
친척 집에서 살다가 기숙사로 옮겼어요. Sống ở nhà người thân, sau chuyển tới ký túc xá.


Số từ và cách sử dụng số từ:

a.Từ chỉ số lượng (양수사) chia ra hai loại:

-Từ chỉ số lượng Hangul: (한글 양수사)
Dùng để đếm sự vật,người, chỉ giờ, nói tuổi:
하나, 둘, 셋, 넷, 다섯, 여섯, 일곱, 여덟, 아홉, 열, 열하나/열한, 스물, 서른, 마흔, 쉰, 예순, 일흔, 여든, 아흔, 백, 천, 만, 십만, 백만, 천만, 억.
Dùng chỉ số lượng tương đối, không chính xác, hình thái có biến đổi: 한나 둘 -> 한두; 둘셋 -> 두세.
Dùng đếm tính ngày:
초하루, 이틀, 사흘, 나흘, 닷새,...
-Từ chỉ số lượng gốc Hán:
Dùng để tính ngày, chỉ ngày tháng năm:
1970년 2월 26일: 천구백칠십년 이월 이십육일


b.Số thứ tự:

-Số thuần Hàn: Từ chỉ số lượng + thứ: 양수사 + (번)째:
Số đếm 하나, 둘, 셋... được đổi thành: 하, 두, 세,...(có thể lược bớt đối với các số thứ tự dưới mười): 둘째/두 번째.
-Số gốc Hán: đệ + từ chỉ số lượng: biểu thị thứ tự hoặc số hiệu:
제 + 양수사: 제일, 제이, 제삼,...


품사 - Từ loại trong tiếng Hàn:

체언(thể ngôn): 명사(danh từ) + 대명사(đại từ) + 수사(số từ).
관계언: 조사 (tiểu từ)
요언: 동사 (động từ) + 형용사 (tính từ).
수식언: 관형사 (quán hình từ - định ngữ) + 부사 (phó từ).
독립언: 감탄사 (từ cảm thán).
  

Thứ Tư, 22 tháng 10, 2014

Khái quát về chữ Hàn

Các bạn chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

TỔNG QUAN

Khái quát về chữ Hàn

KHÁI QUÁT CHỮ HÀN
 
Hangul (Hangeul/ 한글) hay còn gọi là Choseongul (Joseongeul/조선글) là bảng chữ cái tượng thanh của người Triều Tiên dùng để viết tiếng Triều Tiên. Tên gọi ban đầu là Huấn dân chính âm (훈민정음; 訓民正音) gọi tắt là Chính âm (Jeong-eum정음).
Thoạt nhìn, Hangul trông có vẻ như kiểu chữ tượng hình, thực sự nó là chữ biểu âm. Mỗi đơn vị âm tiết bao gồm ít nhất hai trong số 24 tự mẫu (chamo/ chữ cái/ký tự):
Hangul gồm có 14 phụ âm và 10 nguyên âm cơ bản, ngoài ra trong lịch sử, bảng chữ cái Hangul còn có thêm một số nguyên âm và phụ âm khác nhưng ngày nay không còn được dùng.
Lịch sử
Description: http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c7/Hunmin_jeong-eum.jpg/212px-Hunmin_jeong-eum.jpg
Một trang trong Hunmin Jeong-um (Huấn dân chính âm). Cột chữ Hangul, 나랏말ㅆ̖미, có các dấu phụ phát âm bên trái các đơn vị âm tiết.
Hangul được vị vua thứ tư vương triều Choseon là  Thế Tông (Sejong/ 세종 대왕- 1418~1450) dưới sự giúp đỡ của các nhân sĩ trong Tập hiền điện (集賢殿, 집현전.Chiphyŏnjŏn) sáng tạo nên.
Hệ thống chữ viết này hoàn thành vào khoảng cuối năm 1443 ~ tháng 1 năm 1444, và ấn bản năm 1446 trong một tài liệu có tựa Huấn dân chính âm (Hunmin Jeong-eum) và đó cũng là tên của hệ thống ký tự mới này. Ở Hàn Quốc, ngày ấn bản của Huấn dân chính âm, 9 tháng 10, trở thành ngày kỷ niệm mang tên ngày Hangul.
Vua Thế Tông giải thích việc ông tạo ra chữ viết mới là chữ Hán (Hanja) dùng cho các văn bản tiếng Triều Tiên thường không chính xác và khó phổ cập cho tầng lớp bình dân vì khó học. Do vậy, người dân cần có một thứ chữ viết mới, phù hợp, dễ học hơn để  giúp phổ biến kiến thức và truyền đạt tư tưởng của giai cấp lãnh đạo. Đồng thời nâng cao dân trí, nhanh chóng và dễ dàng xóa nạn mù chữ trong nhân dân. Huấn dân chính âm giải lệ viết rằng, một người bình thường có thể học xong Hangul trong một buổi sáng, chính vì vậy Hangul còn được gọi là achimgul (아침글).
Thời kỳ đầu, Hangul bị tầng lớp trí thức phản đối kịch liệt. Họ cho rằng chỉ có Hanja mới là chữ viết khoa học nhất. Chữ Hangul chỉ phổ biến trong tầng lớp bình dân và phụ nữ, trẻ em.
Tuy nhiên, không lâu sau đó, vào cuối thế kỷ 16 Hangul thịnh đạt dần cùng với sự phát triển của hai trào lưu thi ca là Ca từ (歌詞, Kasa) và Thời điệu (時調, Sijo). Trong thế kỷ 17, các tiểu thuyết viết bằng Hangul trở nên phổ biến, mặc dù việc sử dụng Hangul vẫn chưa được xem là hợp pháp.
Vào cuối thế kỷ 19, chủ nghĩa dân tộc Triều Tiên phát triển mạnh mẽ khi Nhật Bản muốn tách Triều Tiên ra khỏi vùng ảnh hưởng của Trung Quốc. Hangul từ đó trở thành một biểu tượng quốc gia dân tộc đối với một số nhà cách mạng. Cuộc cải cách Giáp Ngọ (갑오 개혁) do các nhà chính trị theo Nhật khởi xướng đưa đến việc Hangul được chọn dùng trong các văn bản chính thức lần đầu tiên vào năm 1894. Hangul bắt đầu được dạy trong các trường phổ thông từ năm 1895, đến năm 1896 tờ báo Độc lập tân văn (獨立新聞, 독립신문, Tongnip Sinmun) viết bằng tiếng Anh và Hangul ra đời.
Sau khi Triều Tiên bị Nhật Bản thôn tính, năm 1910, Hangul vẫn được dạy tại các trường học cùng với tiếng Nhật, tuy nhiên sau đó bị cấm vì chính sách đồng hóa văn hóa của Nhật Bản.
Giới thiệu Hangul
Chamo (자모; 字母; tự mẫu/chữ cái/ký tự) hay natsori (낱소리) nghĩa là các chữ cái cấu thành bảng chữ cái Hangul.
Có tất cả 51 ký tự, trong đó 24 chữ tương đương với các chữ cái của bảng chữ cái Latin. 27 chữ còn lại là các chữ phức gồm hai, đôi khi ba, ký tự. Trong 24 chữ cái đơn thì 14 là phụ âm (ja-ŭm 자음, 子音, tử âm) và 10 là nguyên âm (mo-eum 모음, 母音, mẫu âm). Năm phụ âm đơn được nhân đôi để tạo thành năm phụ âm kép, trong khi đó 11 chữ phức khác được cấu thành từ hai phụ âm khác nhau. Mười ký tự nguyên âm đơn có thể kết hợp với nhau để tạo thành 11 nguyên âm đôi.
Dưới đây là bảng tóm tắt các ký tự đang được sử dụng :
  • 14 phụ âm đơn: ㄱㄴㄷㄹㅁㅂㅅㅇㅈㅊㅋㅌㅍㅎ.
  • 5 phụ âm kép: ㄲㄸㅃㅆㅉ.
  • 11 phức từ phụ âm (phụ âm ghép) : ㄳㄵㄶㄺㄻㄼㄽㄾㄿㅀㅄ
  • 6 nguyên âm đơn: ㅏㅓㅗㅜㅡㅣ
  • 4 nguyên âm đơn ngạc hóa bằng y: ㅑㅕㅛㅠ
  • 11 nguyên âm đôi: ㅐㅒㅔㅖㅘㅙㅚㅝㅞㅟㅢ
Các ký tự không còn được sử dụng:
  • Những phụ âm đơn không dùng nữa là ㅿㆁㆆㅱㅸㆄ
  • Những phụ âm kép không dùng nữa là ㅥㆀㆅㅹ
  • Những phức từ không dùng nữa làㅦ ㅧ ㅨ ㅪ ㅬ ㅭ ㅮ ㅯ ㅰ ㅲ ㅳ ㅶ ㅷ ㅺ ㅻ ㅼ ㅽ ㅾ ㆂ ㆃ, và phức từ ba ㅩ ㅫ ㅴ ㅵ
  • Nguyên âm đơn không dùngㆍ
  • Các nguyên âm đôi không dùng ㆎㆇㆈㆉㆊㆋㆌ
Thứ tự các chữ cái
Bảng chữ cái Hangul không để lẫn phụ âm và nguyên âm như các bảng chữ cái Tây phương mà sắp xếp thứ tự theo kiểu Ấn. Tuy nhiên, các phụ âm đặt trước nguyên âm chứ không phải là sau như trong tiếng Phạn và tiếng Tạng.
Thứ tự hiện nay của các chữ cái phụ âm là:
ㄱ ㄲ ㄴ ㄷ ㄸ ㄹ ㅁ ㅂ ㅃ ㅅ ㅆ ㅇ ㅈ ㅉ ㅊ ㅋ ㅌ ㅍ ㅎ
Ký tự phụ âm kép được đặt ngay sau ký tự đơn mà chúng dựa trên. Không phân biệt giữa ㅇ câm và ㅇ giọng mũi.
Thứ tự của chữ cái nguyên âm là:
ㅏ ㅐ ㅑ ㅒ ㅓ ㅔ ㅕ ㅖ ㅗ ㅘ ㅙ ㅚ ㅛ ㅜ ㅝ ㅞ ㅟ ㅠ ㅡ ㅢ ㅣ
Trật tự Hangul được gọi là "trật tự ganada" (가나다 순), đặt theo ba phụ âm đầu tiên trong bảng chữ cái (gn, và d) nối với nguyên âm đầu tiên (a).
Tên và cách đọc
Sau đây là tên chính thức của các chữ cái hiện nay
 Mẫu tự Cách đọc tại Hàn Quốc Cách đọc tại Bắc Triều Tiên
giyeok (기역)gieuk (기윽)
nieun (니은)
digeut (디귿)dieut (디읃)
rieul (리을)
mieum (미음)
bieup (비읍)
siot (시옷)sieut (시읏)
ieung (이응)
jieut (지읒)
chieut (치읓)
kieuk (키읔)
tieut (티읕)
pieup (피읖)
hieut (히읗)
 Mẫu tự Cách đọc tại Hàn Quốc Cách đọc tại Bắc Triều Tiên
ssanggiyeok (쌍기역)doengieuk (된기윽)
ssangdigeut (쌍디귿)doendieut (된디읃)
ssangbieup (쌍비읍)doenbieup (된비읍)
ssangsiot (쌍시옷)doensieut (된시읏)
ssangjieut (쌍지읒)doenjieut (된지읒)
 Mẫu tự Cách đọc tại Hàn Quốc Cách đọc tại Bắc Triều Tiên
a (아)
ae (애)
ya (야)
yae (얘)
eo (어)
e (에)
yeo (여)
ye (예)
o (오)
wa (와)
wae (왜)
oe (외)
yo (요)
u (우)
wo (워)
we (웨)
wi (위)
yu (유)
eu (으)
ui (의)
i (이)
Cấu trúc âm tiết
Không chữ cái nào có thể đứng một mình để biểu hiện tiếng Hàn. Thay vào đó, chamođược nhóm thành từng đơn vị âm tiết chứa ít nhất một thanh mẫu ở đầu (sơ thanh) và một nhân âm tiết ở giữa (trung thanh). Khi một âm tiết không có phụ âm đầu, thì kí tự rỗng ㅇieung được thêm vào.
Các đơn vị âm tiết thường được tạo thành từ hai hay ba ký tự :
  1. Hai ký tự : sơ thanh (một phụ âm hay nhóm phụ âm, hay kí tự rỗng ㅇ) + trung thanh (một nguyên âm hay nguyên âm đôi). VD : 가, 이, 화.
  2. Ba ký tự: sơ thanh + trung thanh + chung thanh (còn gọi là đuôi chữ- 받침, gồm một phụ âm hay một nhóm phụ âm). VD : 강, 닭, 밖.
Chính tả
Mãi cho tới thế kỉ 20, chưa có phép chính tả chính thức nào được thiết lập. Do cách nối vần, giọng địa phương khác nhau và nhiều lí do khác, một từ trong tiếng Hàn có thể có nhiều cách đọc khác nhau.
Sau cải cách Giáp Ngọ vào năm 1894, vương triều Choseon (Triều Tiên) và sau này là Đế quốc Đại Hàn bắt đầu sử dụng Hangul trong các văn bản chính thức. Dưới sự quản lí của triều đình, cách sử dụng Hangul đúng chính tả, được thảo luận cho đến khi bị Nhật Bản đô hộ năm 1910.
Triều Tiên Tổng Đốc Phủ (朝鮮総督府) người Nhật đã thiết lập cách viết kết hợp giữa Hanja và Hangul, theo cách viết của người Nhật.
Đến năm 1933, Hiệp hội Hangul do Ju Si-gyeong sáng lập đã đề nghị một phép chính tả mới, mạnh về đa âm vị (morphophonemic) đã trở thành khuôn mẫu cho các phép chính tả hiện đại toàn quốc. Sau khi Triều Tiên chia cách, phép chính tả ở phía Bắc và Nam đều có sự thay đổi riêng lẽ. Sách hướng dẫn chính tả Hangul có tên Hangeul matchumbeop, được chỉnh sửa lần cuối và được Bộ Giáo Dục phát hành ở Hàn Quốc năm 1988.
Cách viết
Vào thời Nhật Bản đô hộ, Hanja được dùng cho các từ gốc Hán (danh từ và động từ). Tuy vậy, ngày nay, Hanja bị cấm dùng hẳn tại CHDCND Triều Tiên, ở Hàn Quốc thì chỉ được dùng trong ngoặc để chú giải tên riêng và phân biệt các từ đồng âm khác nghĩa.
Các chữ số Ả Rập cũng được dùng với Hangul, chẳng hạn 2005년 7월 5일 (ngày 5 tháng 7,  năm 2005).
Các chữ Latin, đôi khi cũng có thể tìm thấy trong các văn bản Hangul với ý nghĩa minh họa, hoặc các từ vay mượn chưa thể bản địa hóa được.
Hangul có thể viết dọc hoặc viết ngang. Kiểu viết truyền thống là theo kiểu Trung Quốc từ trên xuống dưới và từ trái qua phải. Ngày nay phổ biến cách viết ngang theo kiểu viết Latin.