Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

Bài 1 : Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi

 Bài 1 : Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi
중급 - 1 : 한국말을 잘한다면서 칭찬해요
 
I. Hội thoại (회화) :
준석: 바바라 씨, 한국에 온지 얼마나 됐지요?
Chunseok : Babara này, cậu đếHàn Quốc được bao lâu rồi nhỉ?
 
바바라: 벌써 일 년이 다 되었네요. 더듬거리면서 한국말을 배우기 시작한 것이 엊그제 같은데.
Barbara : Đã được hết 1 năm rồi. Vậy mà giống như là mình mới bắt đầu học tiếng Hàn hôm kia vậy.

 
수지: 맞아요. 세월이 참 빠른 것 같아요.
Sooji : Đúng rồi đấy, thời gian trôi nhanh thật.

 
준석: 서울에 처음 도착했을 때 첫인상이 어땠어요?
Chunseok : Vậy ấn tượng đầu tiên khi đến Seoul là gì?

 
바바라: 우선 많은 아파트촌과 자동차로 가득한 도로를 보고 놀랐어요.
내가 상상했던 것과는 너무 달라서요.
Barbara : Trước tiên là mình rất ngạc nhiên khi thấy có nhiều khu chung cư và đường xá thì đầy xe.
Hoàn toàn khác so với những gì mình tưởng tượng.


수지: 저는 서울에 아직도 남아 있는 아름다운 한옥이 참 인상 깊었어요.
Sooji : Mình thì ấn tượng sâu nhất là Seoul vẫn còn lại những ngôi nhà Hàn cổ tuyệt đẹp.


바바라:그래요. 서울은 옛난 집과 현대식 건물이 잘 어울려 있는 도시인 것 같아요.
Barbara : Đúng vậy, Seoul dường như là một thành phố hài hòa với những tòa nhà hiện đại và nhà cổ ngày xưa.

 
준석:그동안 한국 사람들로부터 질문도 많이 받았지요?
Chunseok : Và trong thời gian đó cậu cũng đã nhận nhiều câu hỏi của người Hàn phải không nào?

 
수지:내가 한국어로 말하면 한국말을 어디에서 배웠냐면서 국금해해요.
외국인이 한국말을 하는 것이 신기한 모양이에요.
Sooji : Tớ mà nói tiếng Hàn là mọi người băn khoăn hay hỏi tớ học tiếng Hàn ở đâu.
Hình như là người Hàn hay tò tò về việc người Nước Ngoài nói tiếng Hàn.

 
바바라: 저는 "왜 한국말을 공부하세요?" 나 " 왜 한국에 오셨어요?"같은 질문을 많이 받았어요.
Barbara : Tớ thì nghe người ta hỏi những câu hỏi như :"Tại sao lại học tiếng Hàn?" hoặc "tại sao lại đến Hàn quốc?"

 
수지: 또 몇 살이냐든지 결혼은 했느냐든지 하는 질문을 받을 때도 있는데 그런 때는 정말 당황하게 돼요.
Sooji : Cũng có những câu hỏi như là Bao nhiêu tuổi rồi hay Đã kết hôn chưa, và mỗi lần như thế lại làm tớ bối rối.

 
준석: 그래요. 한국 사람들은 처음 만난 사람에게도 그런 질문을 많이 하지요.
그렇지만 그걸 기분 나쁘게 생각하지 마세요. 관심의 표현이니까요.
Chunseok : Đúng rồi. Người Hàn hỏi nhiều những câu hỏi như thế với người họ gặp lần đầu.
Thế nhưng đừng nghĩ họ hỏi như vậy là xấu.Vì đó là biểu hiện của sự quan tâm thôi.

바바라: 그렇군요.
Barbara : À, ra là thế

 
II. Từ vựng (단어) :
- 더듬거리다 : 잘 모르는 일을 생각해 가면서 말하다 : tính nhẩm ra, đoán là
- 엊그제 : 이삼 일 전 , 며칠 전 : mới như hôm kia, mới đây
- 세월 : 지나가는 시간 : thời gian qua, ngày tháng trôi qua
- 아파트촌 : 많은 아파트로 마을을 이루고 있는 모양 : làng chung cư, khu chung cư
- 가득하다 : 분량이나 소효가 한도에 차다: đầy nghẹt
- 상상하다: 머릿속으로 그려서 생각하다: tưởng tượng
- 한옥 : 한국식 집: nhà truyền thống
- 현대식 : 현대의 유행이나 분위기에 맞는 형식: hiện đại
- 당황하다: 너무 놀라서 어떻게 해야 할 지 모르다 : bối rối
- 유창하다: 글을 읽거나, 말을 할 때 막히지 않고 자연그럽게 하다: lưu loát
- 다행이다: 일이 잘 되어서 좋다: may mắn
- 쏜살같다: 아주 빠르다: nhanh như tên,
- 정신: 사고나 감정을 조절하는 인간의 마음: tinh thần
- 목적: 이룩하려고 하는 목표나 방향 : mục đích
- 시설: 이용할 수 있는 장치 : thiết bị
- 작문: 글을 씀, 자기의 감상아나 생각을 글로 씀 : tác phẩm văn học
- 기대하다: 어떤 일이 일어날 것이라고 생각하고 기다리다: trông đợi, mong chờ
- 조사하다 : 자세히 살펴보다 : điều tra
 
III. Cách dùng từ (문법과 표현) :
1. A/V - 다/자/냐/라면서 : Nghe V ~, nghe nói, nghe rủ ~
예 :
마이클 씨가 같이 공원에 가자면서 전화했어요.
Nghe Michael đã gọi điện rủ cùng đi công viên.
내 동생은 누가 자기 옷을 입고 나갔냐면서 화를 냈어요 .
Nghe em trai tôi đã nổi nóng lên hỏi ai đã mặc áo của nó đi ra ngoài.
아무도 안 다쳐서 다행이라면서 기뻐했어요.
Nghe không có ai bị thương nên mọi người vui mừng nói là may mắn quá.
- 한국말을 유창하게 잘한다면서 칭찬해서 기분이 좋았어요.
Nói tiếng Hàn lưu loát nên được khen làm tâm trạng thấy vui
2. V-(으)ㄴ 것이 엊그제 같다  : V giống như mới bắt đầu
- 고등학교를 졸업한 것이 엊그제 같은데 벌써 10년이 지났다.
Tốt nghiệp cấp 3 mới đó mà đã 10 năm rồi.
- 이번 학기를 시작한 것이 엊그제 같은데 내일이 졸업식이군요 .
Khai giảng học kỳ này cứ như là mấy ngày trước vậy mà mai là lễ tốt nghiệp rồi.
- 한국에 처음 와서 당황해하던 것이 엊그제 같은데.
Đến HQ rồi mà nhiều thứ còn bỡ ngỡ giống như mới ngày đầu.
3. 세월이 (쏜살같이) 빨르다(지나가다) : thời gian trôi nhanh như tên bắn
-계절이 바뀌는 걸 보니 세월이 정말 빨르네요.
Nhìn vào sự chuyển mùa đúng là thời gian trôi qua nhanh quá.
- 세월이 쏜살같이 지나갔다. Thời gian qua như nháy mắt.
- 정신없이 일하다 보면 세월이 더 빨리 지나가는 것 같아요 .
Nếu không để ý thì thời gian dường như càng trôi qua nhanh.
4. N(으)로 가득하다 : Đầy N
- 지갑이 동전으로 가득해서 무거워요. Vì tiền xu đầy túi nên nặng quá.
- 부엌이 음식으로 가득한 걸 보니 손님이 오시는 모양이군요.
Thấy đồ ăn đầy trong bếp hình như hôm nay nhà có khách.
- 영화를 보러 갔는데 극장 앞이 사람들로 가득해서 그냥 집으로 돌아왔다 .
Đi coi phim nhưng mà trước rạp chiếu phim đầy người nên đã đi về.
5. A/V-(으)/느냐든지 A/V-(으)/느냐든지 : Hỏi cái này hỏi cái kia
- 한국말이 어러우냐든지 한국말을 왜 배우느냐든지 하는 질문을 많이 받았어요.
Tôi nhận được nhiều câu hỏi như là tiếng Hàn có khó không, tại sao học tiếng Hàn.
- 어머니는 제 여자 친구가 얼굴은 예쁘냐든지 공부는 잘하느냐든지 하는 질문을 하면서 귀찮게 했어요 .
Mẹ làm tôi khó xử khi hỏi bạn gái tôi có đẹp không, có học giỏi không.
** A/V -았/었(느)냐든지 A/V -았/었(느)냐든지
- 결혼은 했느냐든지 왜 안 했느냐든지 하는 질문을 받으면 정말 곤란해요 .
Bị hỏi kết hôn chưa hay tại sao chưa kết hôn thiệt là khó trả lời.
- 왜 저녁을 안 먹었냐든지 왜그냥 왔냐든지 하면서 걱정했어요 .
Khi hỏi tại sao không ăn tối, tại sao không ăn mà đến làm tôi lo lắng.
 

Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2015

Bài 5: Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi

중급 - 5 : 한국말을 잘한다면서 칭찬해요

I. Hội thoại (회화) :
준석: 바바라 씨, 한국에 온지 얼마나 됐지요?
Chunseok : Babara này, cậu đến Hàn Quốc được bao lâu rồi nhỉ?
 
바바라: 벌써 일 년이 다 되었네요. 더듬거리면서 한국말을 배우기 시작한 것이 엊그제 같은데.
Barbara : Đã được hết 1 năm rồi. Vậy mà giống như là mình mới bắt đầu học tiếng Hàn hôm kia vậy.

 
수지: 맞아요. 세월이 참 빠른 것 같아요.
Sooji : Đúng rồi đấy, thời gian trôi nhanh thật.

 
준석: 서울에 처음 도착했을 때 첫인상이 어땠어요?
Chunseok : Vậy ấn tượng đầu tiên khi đến Seoul là gì?

 
바바라: 우선 많은 아파트촌과 자동차로 가득한 도로를 보고 놀랐어요.
내가 상상했던 것과는 너무 달라서요.
Barbara : Trước tiên là mình rất ngạc nhiên khi thấy có nhiều khu chung cư và đường xá thì đầy xe.
Hoàn toàn khác so với những gì mình tưởng tượng.


수지: 저는 서울에 아직도 남아 있는 아름다운 한옥이 참 인상 깊었어요.
Sooji : Mình thì ấn tượng sâu nhất là Seoul vẫn còn lại những ngôi nhà Hàn cổ tuyệt đẹp.


바바라:그래요. 서울은 옛난 집과 현대식 건물이 잘 어울려 있는 도시인 것 같아요.
Barbara : Đúng vậy, Seoul dường như là một thành phố hài hòa với những tòa nhà hiện đại và nhà cổ ngày xưa.

 
준석:그동안 한국 사람들로부터 질문도 많이 받았지요?
Chunseok : Và trong thời gian đó cậu cũng đã nhận nhiều câu hỏi của người Hàn phải không nào?

 
수지:내가 한국어로 말하면 한국말을 어디에서 배웠냐면서 국금해해요.
외국인이 한국말을 하는 것이 신기한 모양이에요.
Sooji : Tớ mà nói tiếng Hàn là mọi người băn khoăn hay hỏi tớ học tiếng Hàn ở đâu.
Hình như là người Hàn hay tò tò về việc người Nước Ngoài nói tiếng Hàn.

 
바바라: 저는 "왜 한국말을 공부하세요?" 나 " 왜 한국에 오셨어요?"같은 질문을 많이 받았어요.
Barbara : Tớ thì nghe người ta hỏi những câu hỏi như :"Tại sao lại học tiếng Hàn?" hoặc "tại sao lại đến Hàn quốc?"

 
수지: 또 몇 살이냐든지 결혼은 했느냐든지 하는 질문을 받을 때도 있는데 그런 때는 정말 당황하게 돼요.
Sooji : Cũng có những câu hỏi như là Bao nhiêu tuổi rồi hay Đã kết hôn chưa, và mỗi lần như thế lại làm tớ bối rối.

 
준석: 그래요. 한국 사람들은 처음 만난 사람에게도 그런 질문을 많이 하지요.
그렇지만 그걸 기분 나쁘게 생각하지 마세요. 관심의 표현이니까요.
Chunseok : Đúng rồi. Người Hàn hỏi nhiều những câu hỏi như thế với người họ gặp lần đầu.
Thế nhưng đừng nghĩ họ hỏi như vậy là xấu.Vì đó là biểu hiện của sự quan tâm thôi.

바바라: 그렇군요.
Barbara : À, ra là thế

 
II. Từ vựng tiếng Hàn (단어) :
- 더듬거리다 : 잘 모르는 일을 생각해 가면서 말하다 : tính nhẩm ra, đoán là
- 엊그제 : 이삼 일 전 , 며칠 전 : mới như hôm kia, mới đây
- 세월 : 지나가는 시간 : thời gian qua, ngày tháng trôi qua
- 아파트촌 : 많은 아파트로 마을을 이루고 있는 모양 : làng chung cư, khu chung cư
- 가득하다 : 분량이나 소효가 한도에 차다: đầy nghẹt
- 상상하다: 머릿속으로 그려서 생각하다: tưởng tượng
- 한옥 : 한국식 집: nhà truyền thống
- 현대식 : 현대의 유행이나 분위기에 맞는 형식: hiện đại
- 당황하다: 너무 놀라서 어떻게 해야 할 지 모르다 : bối rối
- 유창하다: 글을 읽거나, 말을 할 때 막히지 않고 자연그럽게 하다: lưu loát
- 다행이다: 일이 잘 되어서 좋다: may mắn
- 쏜살같다: 아주 빠르다: nhanh như tên,
- 정신: 사고나 감정을 조절하는 인간의 마음: tinh thần
- 목적: 이룩하려고 하는 목표나 방향 : mục đích
- 시설: 이용할 수 있는 장치 : thiết bị
- 작문: 글을 씀, 자기의 감상아나 생각을 글로 씀 : tác phẩm văn học
- 기대하다: 어떤 일이 일어날 것이라고 생각하고 기다리다: trông đợi, mong chờ
- 조사하다 : 자세히 살펴보다 : điều tra

III. Ngữ pháp tiếng hàn (문법과 표현) :
1. A/V - 다/자/냐/라면서 : Nghe V ~, nghe nói, nghe rủ ~
예 :
마이클 씨가 같이 공원에 가자면서 전화했어요.
Nghe Michael đã gọi điện rủ cùng đi công viên.
내 동생은 누가 자기 옷을 입고 나갔냐면서 화를 냈어요 .
Nghe em trai tôi đã nổi nóng lên hỏi ai đã mặc áo của nó đi ra ngoài.
아무도 안 다쳐서 다행이라면서 기뻐했어요.
Nghe không có ai bị thương nên mọi người vui mừng nói là may mắn quá.
- 한국말을 유창하게 잘한다면서 칭찬해서 기분이 좋았어요.
Nói tiếng Hàn lưu loát nên được khen làm tâm trạng thấy vui
2. V-(으)ㄴ 것이 엊그제 같다  : V giống như mới bắt đầu
- 고등학교를 졸업한 것이 엊그제 같은데 벌써 10년이 지났다.
Tốt nghiệp cấp 3 mới đó mà đã 10 năm rồi.
- 이번 학기를 시작한 것이 엊그제 같은데 내일이 졸업식이군요 .

Khai giảng học kỳ này cứ như là mấy ngày trước vậy mà mai là lễ tốt nghiệp rồi.
- 한국에 처음 와서 당황해하던 것이 엊그제 같은데.
Đến HQ rồi mà nhiều thứ còn bỡ ngỡ giống như mới ngày đầu.
3. 세월이 (쏜살같이) 빨르다(지나가다) : thời gian trôi nhanh như tên bắn
-계절이 바뀌는 걸 보니 세월이 정말 빨르네요.
Nhìn vào sự chuyển mùa đúng là thời gian trôi qua nhanh quá.
- 세월이 쏜살같이 지나갔다. Thời gian qua như nháy mắt.
- 정신없이 일하다 보면 세월이 더 빨리 지나가는 것 같아요 .
Nếu không để ý thì thời gian dường như càng trôi qua nhanh.
4. N(으)로 가득하다 : Đầy N
- 지갑이 동전으로 가득해서 무거워요. Vì tiền xu đầy túi nên nặng quá.
- 부엌이 음식으로 가득한 걸 보니 손님이 오시는 모양이군요.
Thấy đồ ăn đầy trong bếp hình như hôm nay nhà có khách.
- 영화를 보러 갔는데 극장 앞이 사람들로 가득해서 그냥 집으로 돌아왔다 .
Đi coi phim nhưng mà trước rạp chiếu phim đầy người nên đã đi về.
5. A/V-(으)/느냐든지 A/V-(으)/느냐든지 : Hỏi cái này hỏi cái kia
- 한국말이 어러우냐든지 한국말을 왜 배우느냐든지 하는 질문을 많이 받았어요.
Tôi nhận được nhiều câu hỏi như là tiếng Hàn có khó không, tại sao học tiếng Hàn.
- 어머니는 제 여자 친구가 얼굴은 예쁘냐든지 공부는 잘하느냐든지 하는 질문을 하면서 귀찮게 했어요 .
Mẹ làm tôi khó xử khi hỏi bạn gái tôi có đẹp không, có học giỏi không.
** A/V -았/었(느)냐든지 A/V -았/었(느)냐든지
- 결혼은 했느냐든지 왜 안 했느냐든지 하는 질문을 받으면 정말 곤란해요 .
Bị hỏi kết hôn chưa hay tại sao chưa kết hôn thiệt là khó trả lời.
- 왜 저녁을 안 먹었냐든지 왜그냥 왔냐든지 하면서 걱정했어요 .
Khi hỏi tại sao không ăn tối, tại sao không ăn mà đến làm tôi lo lắng.

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp
bộ giáo trình tiếng hàn tổng hơp


Nhằm hỗ trợ các học viên học tập tốt tiếng hàn, Trung tâm tiếng hàn SOFL gửi tới các học viên bộ Giáo trình và sách Bài tập tiếng hàn tổng hợp.

Giáo trình sơ cấp 1: Tại Đây

Bài Tập sơ cấp 1: Tại Đây

Giáo trình sơ cấp 2: Tại Đây

Bài tập sơ cấp 2: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 3: Tại Đây

Bài tập trung cấp 3: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 4: Tại Đây

Bài tập trung cấp 4: Tại Đây

Giáo trình cao cấp 5: Tại Đây

Bài tập cao cấp 5: Tại Đây

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2015

Học bổng Hàn Quốc tại Đại học Korea

Học bổng Hàn Quốc tại Đại học Korea

Học bổng Hàn Quốc tại Đại học Korea
Nằm trong khuôn khổ của chương trình học bổng Chính phủ Hàn Quốc với sự hợp tác của trung tâm tiếng hàn SOFL và đại học Korea, Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL thông báo chi tiết về học bổng du học hàn quốc như sau:

1. Số lượng:

03 suất học bổng Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ do Viện Quốc gia về Giáo dục Quốc tế, Hàn Quốc (National Institute for International education – NIIED) xét duyệt.

2. Đối tượng:

Học bổng cấp cho ứng viên Thạc sĩ và Tiến sĩ đáp ứng các nhu cầu sau:

– Dưới 40 tuổi tính đến ngày 1/9/2014 (sinh sau 1/9/1979)
– Có bằng cử nhân hoặc Thạc sĩ trước ngày 31/08/2014
– GPA: tối thiểu 2.64/4.0; 2.80/4.3; 2.91/4.5 hoặc 8.0/10.0 theo thang điểm của đại học đã tham dự trước đó.

3. Giá trị học bổng bao gồm:

– Chương trình Thạc sĩ: 01 năm học tiếng Hàn (01/09/2015 ~ 29/08/2016) và 02 năm chương trình Thạc sĩ.
– Chương trình Tiến sĩ: 01 năm học tiếng Hàn (01/09/2015 ~ 29/08/2016) và 03 năm chương trình Tiến sĩ.
– Vé máy bay khứ hồi
– Phí sinh hoạt: 900.000 KRW/tháng
– Phí hỗ trợ nghiên cứu: 210.000 KRW/học kỳ đối với lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; 240.000 KRW/ tháng đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
– Tiền trợ cấp ban đầu: 200.000 KRW ngay khi đến Hàn Quốc
– Phí học ngoại ngữ: tài trợ toàn phần
– Học phí: phí nhập học do Đại học Hàn Quốc miễn, học phí do NIIED chi trả
– Phí in ấn luận văn: 500.000 – 800.000 KRW, phụ thuộc vào chi phí thực tế
– Bảo hiểm y tế: 20.000 KRW/tháng
– Phí trợ cấp đặc biệt cho ứng viên thành thạo tiếng Hàn (TOPIK cấp độ 5 hoặc 6): 100.000 KRW/tháng

4. Các ngành được cấp học bổng:

Ứng viên trúng tuyển sẽ được theo học các ngành chương trình Thạc sĩ và Tiến sĩ ở các lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật.

5. Hồ sơ:

– Bản sao bằng Đại học, Thạc sĩ (công chứng)
– Bảng điểm Đại học, Thạc sĩ (công chứng)
Chứng chỉ TOPIK tiếng Hàn (bản chính) nếu có
– Chứng chỉ TOEFL hoặc IELTS (bản chính) nếu có
– Bản sao hộ chiếu (có thể nộp sau khi được chọn)
– Ảnh 3×4

Những yêu cầu khác sẽ được thông tin trên website www.niied.go.kr vào tháng 4/2015

6. Cách thức và thời hạn nộp hồ sơ:

Ứng viên vui lòng gửi tất cả hồ sơ xin học bổng trong khoảng thời gian từ 10/03/2015 đến 07/04/2015 đến 1 trong 2 địa chỉ sau:

Room 126B, Academic Affairs Team, Graduate School:
– Địa chỉ: Korea University, Anam-Dong, Seongbuk-gu, Seoul 136-071
– Điện thoại: +82 2-3290-1358
– Fax: +82 2-925-2633
– Email: graduate1@korea.ac.kr

Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam:
– Địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà Daeha Business Center, 360 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
– Điện thoại: 04-383-15-117
– Email: korembviet@mofat.go.kr

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL
- Địa chỉ: 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Điện thoại: 04-62-927-213
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com


Nguồn: trungtamtienghan.edu.vn

Thứ Hai, 2 tháng 3, 2015

10 Mẹo Học Từ Vựng Tiếng Hàn

Những bạn mới bắt đầu học tiếng hàn thì thường nhận xét là từ vựng tiếng hàn rất khó nhớ. Điều đó chỉ đúng với những ai chưa có kinh nghiệm và phương pháp học tiếng Hàn. Dưới đây mình sẽ chia sẻ một số kinh nghiệm học từ vựng của mình sau khi trải qua các khóa học cơ bản của các trung tâm tiếng hàn.



1. Hãy học những từ có liên quan đến nhau.


Nếu đang học từ miêu tả miền quê thì đừng lẫn với các từ miêu tả các thứ ở thành phố hoặc những từ miêu tả tính cách. Những từ liên quan với nhau thường cùng xuất hiện và sẽ dễ hơn khi nhớ chúng chung với nhau.

2. Học từ vựng trong những lĩnh vực mà bạn yêu thích.

Nếu quan tâm về nghệ thuật hoặc bóng đá, hãy đọc về những đề tài này. Có lẽ trong tiếng mẹ đẻ bạn biết rất nhiều từ miêu tả một bức tranh, một trận đá bóng nhưng bạn lại không biết trong tiếng Hàn chúng gọi là gì – hãy tìm thử xem! Hãy nhớ rằng những gì bạn thích là những điều bạn muốn nói về và là một phần của con người bạn - nếu không biết cách diễn đạt chúng, việc này có thể làm bạn lo lắng đấy!

3. Hãy có một cuốn từ điển hình ảnh.

Nó sẽ giúp bạn nhớ từ mới dễ dàng hơn thông qua việc nhìn tranh của chúng. Đồng thời bạn cũng nên có một cuốn từ điển Hàn - Hàn nhé, việc tra từ điển Hàn Hàn sẽ tốt hơn cho bạn trong việc nhớ từ mới nhé!!!

4. Sử dụng video.

Lần tới khi xem một bộ phim bạn hãy ghi lại bằng tiếng mẹ đẻ 5 hoặc 10 đồ vật bạn nhìn thấy nhưng lại không biết từ tiếng Hàn của chúng là gì. Tra những từ này trong từ điển, rồi xem lại bộ phim, luyện tập cách sử dụng chúng. Một lần nữa chúng ta lại thấy rằng nhớ một cái gì đó thật dễ dàng nếu ta nhìn thấy hình ảnh của nó.

5. Thu một cuốn băng từ vựng.

Trong khi bạn đi bộ, lái xe đi làm hay đợi xe bus bạn hãy nghe cuốn băng đó. Đầu tiên nói từ đó bằng ngôn ngữ mẹ đẻ, dừng lại sau đó nói từ đó bằng tiếng Anh. Khoảng dừng này sẽ cho bạn thời gian để trả lời trước khi xem câu trả lời chính xác. Bạn cũng có thể tải các bài nghe ở các cuốn giáo trình tiến hàn về điện thoại để nghe thay cho việc nghe nhạc khi lúc nào rãnh rỗi nhé.

6. Mua một cuốn từ điển các từ xếp theo nghĩa.

Đó là tập hợp các từ đồng nghĩa và trái nghĩa. Cố gắng sử dụng nhiều từ khác nhau. Dĩ nhiên đôi lúc bạn sẽ dùng một từ không phù hợp, nhưng điều này không ngăn trở bạn sử dụng cuốn sách hữu ích này cho việc xây dựng một vốn từ vựng phong phú.

7. Luyện tập từ mới khi viết luận.

Nếu bạn có bài tập viết về nhà hãy lấy ra các từ mới mà mình đã học sau đó cố gắng sử dụng chúng vào bài viết của mình. Nếu không sử dụng các từ mới học lúc nói hoặc viết bạn sẽ nhanh chóng quên chúng đấy.

8. Luyện tập từ mới khi làm bài tập ngữ pháp.

Đừng lãng phí những cơ hội quý báu sử dụng vốn từ bạn vừa học. Học luôn phải đi đôi với hành thì bạn mới có thể tiến bộ nhanh được. Nhiều bạn có tư tưởng hôm nay học xong thì cứ để đấy đến khi nào trước buổi học tiếp theo mới đọc qua. Phương pháp học tiếng hàn như vậy sẽ làm cho bạn có xu hướng ỷ lại, làm quên rất nhiều từ vựng nhé. Các bạn phải từ bỏ cách học như vậy thì mới có thể có tiến bộ trong việc học tiếng hàn nói riêng và học các môn khác nói chung. Cách học của mình là: Hôm nào cũng để ra tầm 20 phút đến 30 phút để đọc qua các bài cũ nhé!

9. Luyện tập từ mới khi nói.

Liệt kê khoảng 5 từ mới mà bạn định sử dụng trong lớp. Cố gắng dùng chúng trong các cuộc thảo luận. Tin tôi đi, bạn sẽ tìm ra cách để lái câu chuyện theo cách mà bạn có thể sử dụng ít nhất một vài trong số những từ này.

10. Hãy đọc nhiều.

Đọc nhiều không những có thể cải thiện kĩ năng đọc mà bạn còn có thể xây cho mình một vốn từ vựng phong phú. Trong bài đọc thường có nhiều từ liên quan đến nhau và bạn có thể dùng những từ đã học để đoán nghĩa của những từ mới.


Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Bài 10: Vì đau người nên tôi đến trễ

 10    몸이 아파서 늦게 왔어요

 
I. Từ vựng tiếng Hàn

건강             Sức khỏe                          감기             Cảm cúm
몸살감기       Cảm                                처방전          Đơn thuốc
명소             Thông thường                    일반             Thông thường
따로따로       Riêng biệt                         관리를하다    Quản lý
조퇴하다       Nghĩ làm sớm                    챙기다          Thu dọn, sắp xếp
이해하다       Hiểu                                 진찰을받다    Đi khám bệnh

II. Ngữ pháp tiếng Hàn

1. V/Adj   //해서

- //해서 được dùng sau động từ hoặc tính từ để biểu hiện nguyên nhân hoặc lý do. Cả câu văn trước//해서 là nguyên nhân của câu văn sau. Câu văn sau là kết quả của câu trước.
Ví dụ :       아프다 아파서 덥다    더워서

-Không sử dụng//해서 ở thì quá khứ. Khi nói về sự việc trong quá khứ ta vẫn dùng thì hiện tại.
      Ví dụ :     어제 호앙씨를 만나서 기분이 좋았어요.

- Câu sau //해서 không sử dụng thức mệnh lệnh (으)세요 hay thí dụ (으)ㅂ시다. Thay vào đó ta sẽ dùng cấu trúc ()니까?
      호앙씨, 아프니까 병원에 가세요.

2. V_ //여야 하다

- //여야 하다 sử dụng cùng với động từ biểu hiện một nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện.
Trong cấu trúc//여야 하다trong giao tiếp hằng ngày, người Hàn thường dùng 되다 thay cho 하다. Vì vậy ta thường nói: 쉬어야돼요, 공보해야돼요 thay cho 쉬어야해요 và 공보해야해요.

III. Luyện tập

Các bạn đọc và dịch đoạn văn dưới đây .


          저는 너무 아파서 벙원에 가야해요.
          내일 시첨이 었어서 공보해야해요.
          호앙씨아침을 꼭 먹어야해요.
          박상아씨, 내일 아침에 8시까지 와야해요.
          약을 먹고 물을 많이마세야돼요.
          건강을 생각해서 매일 운동을 해야돼요.


Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

Bài 6: 21 điều bạn nên biết khi sắp 30 tuổi

이십대 후반인 당신이 알아야 할 21가지
21 điều bạn nên biết khi sắp 30 tuổi
1.초대받은 결혼식에 전부 갈 필요는 없습니다.
친한 사이가 아니라면, 몇 년간 서로 안 봤다면 굳이 결혼식에 가지 않아도 괜찮습니다. 상대도 충분히 이해합니다.
Không cần đến toàn bộ những đám cưới được mời.
Nếu không phải là người thân, mà mấy năm mới gặp một lần thì không nhất thiết phải đến đám cưới họ mời. Người đó chắc cũng sẽ hiểu cho bạn.


2.가끔씩 나가 노는 건 물론 필요합니다. 하지만 집에서 휴식을 취하고 재충전하는 것도 굉장히 가치 있는 일입니다. 무언가를 해야 한다는 압박감 없이 집에서 푹 쉬셔도 괜찮습니다.
Đi ra ngoài chơi là điều cần thiết, nhưng nghỉ ngơi ở nhà để lấy lại năng lượng cũng rất quan trọng. Sẽ rất tốt cho bạn nếu được nghỉ ngơi hoàn toàn mà không bị điều gì đó thúc ép, giục giã.


3.연애하는건 좋습니다. 단, 괜찮은 사람’만’ 만나십시오.
나쁜X은 어떻게 해도 나쁜X이고, 이 사람들은 절대 변하지 않습니다. 당신이 누군가를 바꿀 수 있을거란 생각을 버리세요. 나쁜X과 혹시라도 엮일 것 같다면, 최선을 다해 튀세요.
Yêu đướng- tất nhiên là việc nên làm. Nhưng hãy chỉ gặp người tốt và xứng đáng với bạn.
Những kẻ xấu không bao giờ thay đổi. Đừng bao giờ kỳ vọng rằng có thể thay đổi được một ai đó. Nếu bạn đang dây dưa với một kẻ xấu thì hãy nhanh chóng cắt đuôi.



4.원하던 직업을 갖지 못했더라도 멘붕하지 마세요. 시간이 있습니다.
주변 사람들은 다 꿈을 이루고 잘 나가는 것 같다는 건 환상입니다. 당신은 아직 젊고, 당신의 미래는 아직 불확정적입니다. 20대 후반에 무언가를 이룬 사람은 극소수입니다.
Nếu chưa tìm được công việc phù hợp thì cũng đừng chán nản, nhụt chí. Bạn vẫn còn thời gian.
Đừng hoang tưởng rằng tất cả mọi người xung quanh bạn đều đạt được ước mơ và thành công. Bạn vẫn còn trẻ và tương lai còn dài. Có rất ít người thành công trước tuổi 30.


5.그러나, 꿈을 이루기 위한 무언가를 시작하세요.
소설을 쓰든, 공부를 하든, 그림을 그리든… 진짜 이루고 싶은 것을 위해 하루 한시간씩이라도 투자하기 시작하세요. 지금 놓아버리면 영원히 못 할 수도 있습니다.
Nhưng hãy bắt tay làm điều gì đó để thực hiện ước mơ
Hãy viết tiểu thuyết, học hành, vẽ tranh…hãy đầu tư dù chỉ một tiếng mỗi ngày cho công việc mà bạn thực sự muốn làm. Nếu bỏ cuộc lúc này có lẽ cả đời bạn sẽ bị vuột mất cơ hội.


6.유행 타는 옷보다는 비싸고 클래식한 아이템 하나를 사세요.
트렌디하고 저렴한 원피스, 티셔츠, 좋습니다. 그러나 몇년이 지나도 당신이 계속 쓸 그런 아이템 하나가 당신을 더 빛나게 합니다.
Đừng chạy theo mốt mà hãy mua lấy cho mình một bộ đắt tiền và mẫu mực.
Những chiếc áo phông hay váy thời thượng cũng đẹp. Nhưng hãy mua cho mình một bộ cánh mà bạn có thể mặc cả vài năm và nó làm bạn tỏa sáng mọi lúc mọi nơi.


7.운동을 하세요.
나만의 시간을 갖기는 어렵고, 그 시간을 운동에 쓰는 건 더 어렵습니다. 그러나 지금 시작하지 않으면 당신은 곧 볼품 없는 아줌마, 아저씨가 될 겁니다.
Hãy luyện tập thể thao
Dành thời gian cho bản thân đã khó, dành thời gian để tập thể thao lại càng khó hơn. Nhưng nếu không thực hiện, bạn sẽ trở thành một ông chú hay một bà thím sồ sề.


8.혹시 아직 시작하지 않았다면, 저축하세요.
저축을 한다는 건 미래를 생각한다는 겁니다. 아무리 적은 돈이라도, 꾸준한 적금은 미래의 자산이 됩니다.
Nếu chưa thực hiện thì ngay bây giờ bạn hãy tiết kiệm đi.
Tiết kiệm là hành vi nghĩ tới tương lai. Dù là số tiền nhỏ, nhưng kiên trì tiết kiệm thì sẽ trở thành tài sản lớn.


9.일주일에 한 번은 부모님께 안부전화를 하세요.
이제 독립했다고 부모님을 소홀히 한다면 후회합니다. 지금부터 잘하는 습관을 기르세요. 그리고 부모님의 지혜는 사회생활을 시작한 당신에게 큰 도움이 될 겁니다.
Hãy gọi điện cho bố mẹ mỗi ngày một lần.
Bạn sẽ hối hận nếu như nghĩ sống độc lập là phải xa cách với bố mẹ. Từ bây giờ hãy rèn luyện thói quen chăm sóc, hỏi han bố mẹ. Những lời khuyên của bố mẹ sẽ rất có ích cho người mới bước chân vào cuộc sống như bạn.


10.가까운 친구와 둘만의 시간을 보내세요.
나이가 들수록, 일이 바쁠수록, 친구와 둘만의 시간을 보낼 기회가 줄어듭니다. 이는 자연스러운 현상입니다. 그러니까, 억지로라도 친구와 따로 만나는 시간을 가지세요. 애인 생겼다고, 일 바쁘다고, 뒤도 안 돌아보는 ‘그런’ 친구가 되지는 마시길.
Hãy dành thời gian riêng cho một người bạn thân
Càng lớn, càng nhiều việc thì bạn càng có ít thời gian dành riêng cho bạn bè. Đây là hiện tượng phổ biến. Nhưng hãy cố dẹp bỏ mọi kế hoạch, lịch trình để gặp gỡ riêng người bạn thân. Đừng vì có người yêu hay bận việc mà quên mất bạn bè xung quanh.


11.나쁜 친구들은 떠나보내세요.
만날 때마다 힘이 빠지거나, 기분이 나빠지거나, 당신의 자존감이 낮아지는 그런 친구가 있다면 이제 과감히 떠나보내세요. 좋은 친구를 만나기에도 시간이 없습니다.
Hãy dừng chơi với những người bạn xấu.
Nếu có ai đó mỗi lần gặp lại nói những lời xúc phạm khiến bạn tức giận, nhụt chí hay bị tổn thương thì hãy dũng cảm cắt đứt quan hệ với họ. Chúng ta còn không có đủ thời gian để gặp những người tốt.


12.회사에서 당신의 권리를 제대로 주장하고, 상사와 대화하세요.
아무도 가만히 있는다고 알아주지 않습니다. 상사의 말을 잘 듣는 고분고분한 사원이 되는 것보다, 내가 원하는 프로젝트, 내가 원하는 일, 내가 억지로 떠맡지 않아도 되는 일 등에 분명하게 의사표시를 하는 것이 당신의 커리어에 장기적으로 훨씬 좋습니다.
Hãy dõng dạc bảo vệ quyền lợi của mình nơi làm việc, hãy nói chuyện với cấp trên
Im lặng không giải quyết được vấn đề gì. Cấp trên chắc chắn sẽ thích một nhân viên dám nghĩ, dám làm hơn là người suốt ngày chỉ gọi dạ bảo vâng.


13.가끔씩 사치를 부려도 좋습니다.
스파, 마사지, 비싼 샵에서 하는 헤어, 좋은 와인 한 병… 가끔은 자신에게 선물을 주세요.
Thỉnh thoảng bạn được quyền xa xỉ
Đôi khi bạn có thể tự tặng cho mình những món quà xa xỉ như đi Spa, đi Massage, cắt tóc ở một tiệm đắt tiền, mua một chai rượu hảo hạng…


14.과음하면 어김없이 죽음의 숙취가 기다립니다. 이제 당신도 예전같지 않습니다.
예전처럼 부어라 마셔라 하는 게 즐겁지도 않잖아요. 술은 적당히.
Quá chén sẽ đưa bạn xuống vực thẳm. Nên nhớ bạn không còn “như xưa” nữa.
Mọi hành vi quá khích cạnh chén rượu đều không mang lại niềm vui cũ thời “tuổi trẻ”. Hãy luôn biết điểm dừng khi uống rượu


15.피부에 신경쓰세요. 진지하게.
피부노화가 시작됩니다. 선크림은 꼭 바르시길. 좋다는 스킨로션과 각종 에센스도 바르시길.
Hãy chăm sóc da một cách nghiêm túc
Da bạn đã bắt đầu lão hóa rồi đấy. Hãy nhớ thoa kem chống nắng ra đường. Hãy dùng những loại kem dưỡng có chất lượng.


16.인생에 회의가 와도, 그래도 괜찮습니다.
이게 내가 진짜 원하던 직업일까? 유명한 작가가 돼야 하지 않을까, 아직 기회가 있지 않을까? 결혼해야 하지 않을까, 이러다 평생 혼자 살게 되는 건 아닐까? 30이 다가오면서 온갖 생각이 다 듭니다. 하지만 괜찮습니다. 이 시기는 다 지나갈거고, 당신은 그 혼란을 뚫고 멋진 30대가 될 겁니다. 무조건.
Hãy cứ hoài nghi
Đây có phải là công việc ta muốn làm? Ta có thể trở thành một tác giả nổi tiếng không? Chắc còn cơ hội chứ? Có nên lấy chồng không? Không phải ta sẽ sống thế này cả đời chứ?
Tự dưng đến tuổi 30, ta sẽ suy nghĩ rất nhiều. Nhưng không sao. Quãng thời gian này sẽ qua nhanh và bạn sẽ cán đích tuổi 30 theo cách tuyệt vời nhất. Chắc chắn đấy!


17.당신보다 어린 사람이 더 성공한 걸 보고 충격받을 겁니다. 하지만 괜찮습니다. 그 사람에겐 그 사람의 인생이 있고, 당신에겐 당신의 인생이 있습니다. 비교할 필요 없습니다. 그리고 당신의 전성기도 올 겁니다. 언젠가, 하지만 꼭.
Bạn có thể bị “shocks” khi thấy những người nhỏ tuổi hơn mình đạt đến thành công. Nhưng đừng bận tâm. Họ có cuộc sống của họ và bạn có cuộc đời của riêng mình. Đừng so sánh. Rồi một ngày nào đó bạn cũng đến đích.


18.새로운 취미를 가지거나, 한 번도 안 해본 것을 해보십시오.
학교를 졸업했다고 배움을 멈춘다는 건 어리석은 일입니다. 그리고 당신과 취향도 취미도 비슷한 사람들과 교제하는 소중한 기회를 가질 수 있습니다.
Hãy quan tâm đến một sở thích nào đó, hoặc làm những thứ bạn chưa từng thử sức
Thật trẻ con khi nghĩ đã tốt nghiệp rồi thì bạn sẽ không cần học nữa. Việc giao lưu và chia sẻ niềm vui với những người cùng sở thích cũng là cơ hội rất tốt cho bạn.


19.몸이 예전같지 않습니다. 식습관을 건강하게 바꾸세요.
피자 한 판, 치킨 한 마리… 예전에는 이렇게 먹고도 건강하고 날씬했지만, 앞으로는 그렇지 않을겁니다. 피자는 두 조각만 먹고, 샐러드를 드세요. 슬프지만 어쩔 수 없습니다.
Cơ thể bạn không “trâu” như trước nữa đâu. Hãy tập thói quen ăn uống điều độ.
Ngày xưa, bạn có thể ăn cả cái bánh pizza, xơi hết một con gà rán mà vẫn khỏe mạnh, thon thả. Nhưng giờ thì sẽ không còn được như thế nữa đâu. Hãy “thỏa mãn” với hai miếng pizza và ăn nhiều salad. Có thể bạn sẽ hơi buồn khi nghe thấy điều này, nhưng không còn cách nào khác đâu.


20.친구들이 다 결혼한다고 해서 당신도 지금 결혼을 해야만 하는 건 아닙니다.
29살 쯤 되면 갑자기 지난간 연인이 생각납니다. “아, 그 사람이 진짜 별로긴 했지만 그냥 계속 만날걸… 이러다 혼자 늙어 죽는 거 아냐?” 진실은, 당신이 만약 그 별로인 사람과 결혼했다면 이혼했을거라는 겁니다. 기다리면 찾아옵니다, 평생을 함께할 훨씬 좋은 사람이.
Hãy gạt bỏ suy nghĩ “các bạn xung quanh lấy chồng thì mình cũng phải lấy chồng”
Khi đến tuổi 29, tự nhiên bạn sẽ nhớ đến người cũ “Anh ta thực chẳng ra sao, nhưng biết thế mình vẫn cứ cố thử xem sao. Mình sẽ sống trong cô đơn cho đến tận lúc chết hay sao?!!!?. Thật sự là, nếu bạn cưới gã “chẳng ra sao” đó thì rồi bạn cũng sẽ ly hôn sớm. Cứ đợi đi rồi điều đó sẽ đến. Một người tốt thật sự- sánh vai bên bạn cả đời.


21.가장 중요한 것 : 스스로에게 정직하길. 그리고 이런 나를 받아들일 수 없는 사람에게는 꺼지라고 하세요.
이십대 후반은 내가 누구인지 아는 나이입니다. 타인을 위해서 자신을 바꾸려고 하지 마세요. 당신은 있는 그대로도 빛납니다.
Điều quan trọng nhất là hãy tôn trọng chính bản thân mình. Chào tạm biệt những người không đón nhận bạn. Bạn đang ở lứa tuổi chín chắn, biết rõ nhất mình là ai. Không cần phải thay đổi bản thân mình vì người khác. Bạn tỏa sáng khi là chính mình.



Nguồn: trung tam tieng han SOFL

Thứ Sáu, 27 tháng 2, 2015

Các bước tự luyện thi Topik hiệu quả

Các bước tự luyện thi Topik hiệu quả Các bước tự luyện thi Topik hiệu quả.
Nếu bạn có điều kiện tham gia một khóa học luyện thi TOPIK do giáo viên của trung tâm tiếng Hàn SOFL dạy thì là điều tuyệt vời. Nếu không có điều kiện thì bạn có thể tự ôn bằng cách thực hiện một số bí quyết sau:

1.  Tìm hiểu bài thi TOPIK, bao gồm cả cấu trúc bài thi

2. Download các bài thi mẫu trên trang chủ Topik

3. Phân tích cấu trúc bài thi. Ví dụ trong phần thi số 1 (교실 1) gồm từ vựng – ngữ pháp thì các dạng câu hỏi gồm những gì? Bạn nên ghi ra giấy các dạng câu hỏi đó.

4. Tìm hiểu sâu vào từng cấu trúc bài thi. Trong mỗi phần bạn đều phải tự tổng hợp và liệt kê được cần phải học những từ vựng nào, cấu trúc ngữ pháp nào? Bạn nên ghi ra giấy và phân loại chúng thành các dạng động từ, danh từ, tính từ, hay trạng từ . Nếu bạn muốn tiết kiệm thêm thời gian ở khâu này thì có thể mua một vài cuốn sách luyện thi TOPIK tham khảo

5. Tìm hiểu khả năng của bạn ở đâu. Như ở phía trước mình có nói nếu bạn chỉ dừng ở mức 30% số điểm bài thi thì bạn cần cân nhắc việc hạ mục tiêu hoặc nhờ tư vấn của trung tam tieng han SOFL

6. Giải quyết các đề thi theo dạng chủ đề. Bạn ôn tập phần từ vựng (어휘-문법)  trong vòng 1 tuần bằng cách giải bài thi ở 교실 1 liên tục. Sau đó cần 1 tuần để luyện nghe, 1 tuần luyện viết… Giả sử bạn mất 1 tháng để làm các công việc này, và đôi khi nản chí vì có nhiều điều mới mẻ, nhưng hãy đừng vội đầu hàng vì nhiệm vụ của bạn sau quá trình này là tìm ra điểm yếu của bản thân. Yếu kỹ năng nào thì lập kế hoạch khắc phục kỹ năng đó.

7. Cân nhắc thời gian khi làm bài. Khi tham gia kỳ thi bạn không có nhiều thời gian để làm bài vì vậy hãy khoanh cho mình khung thời gian theo đúng thời gian mỗi phần thi. Đặc biệt không nghe lại audio nếu không làm được
 

Nguồn : Trung tâm tiếng Hàn SOFL

Thứ Năm, 26 tháng 2, 2015

Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ

Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ
Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ
1/ Danh từ 이/가

Là trợ từ chủ ngữ, đứng sau các danh từ làm chủ ngữ, ngoài ra còn có các trợ từ khác như “–께서”, “(에)서”.
이 Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các phụ âm.
가 Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các nguyên âm tiếng hàn.
Cấu trúc:
책 : 책 + 이 = 책이
학생 : 학생 + 이 = 학생이
시계 : 시계 + 가 = 시계가
누나 : 누나 + 가 = 누나가
Ví dụ:
– 비가 옵니다: Trời mưa
– 한국어가 어렵습니다: Tiếng Hàn Quốc khó
– 동생이 예쁩니다: Em gái đẹp
– 시간이 없습니다: Không có thời gian
Lưu ý:
1. Khi kết hợp với các đại từ 나, 너, 저, 누가 làm chủ ngữ thì biến thành 내가, 네가, 제가, 누가.
2. Trong khẩu ngữ và văn viết có khi lược bỏ không dùng tới
– 그 사람(이) 누구요?: Anh ta là ai?
– 너(가) 어디 가니?: Mày đi đâu đấy?

2/ Danh từ 을/를

Là trợ từ đặt đằng sau danh từ, khi danh từ đó làm tân ngữ chỉ mục đích.
Cấu trúc:
책: 책 + 을 = 책을
사과: 사과 + 를 = 사과를
Ví dụ:
– 한국어를 공부합니다: Học tiếng Hàn
– 매일 신문을 봅니다: Ngày nào cũng xem báo.
– 저는 운동을 좋아합니다: Tôi thích thể thao.
– 어머님이 과일을 삽니다: Mẹ mua trái cây.
1. Trong khẩu ngữ hoặc trong một số trường hợp, danh từ kết thúc bằng phụ âm thì “을” được đọc hoặc viết gắn liền với danh từ đó
– 영활 보고 커필 마셨어요: Xem phim và uống cà phê.
– 뭘 해요?: Làm cái gì đó?
2. Trong khẩu ngữ hoặc văn viết thì “을” có khi được lược bỏ, không dùng tới.
– 영어(를) 잘 해요?: Anh có giỏi tiếng Anh không?
– 밥(을) 먹었어요?: Ăn cơm chưa?


3/ Danh từ 도

Đi cùng với danh từ, có ý nghĩa cũng, cùng
Cấu trúc:
저: 저 + 도 = 저도 (Tôi cũng).
친구 : 친구 + 도 = 친구도 (Bạn tôi cũng).
Có ý nghĩa giống như 또, 또한, 역시, đặt sau danh từ, có ý nghĩa cũng, đồng thời, bao hàm
Ví dụ:
– 저도 학생입니다: Tôi cũng là học sinh.
– 노래도 잘 하고, 공부도 잘해요: Hát cũng hay, học cũng giỏi
– 그는 돈도 없고 일자리도 없다: Tôi không có tiền cũng chẳng có việc làm
– 커피도 마셔요?: Anh cũng uống cà phê chứ?
Có lúc dùng để nhấn mạnh đặt sau danh từ, động từ chỉ mức độ
Ví dụ:
– 한국에도 벚꽃이 있습니다: Ở Hàn Quốc cũng có hoa anh đào
– 일요일에도 일을 해요: Ngày chủ nhật cũng đi làm .
– 잘 생기지도 못 생기도 않다: Chẳng đẹp mà cũng chẳng xấu.
– 아파서 밥도 못먹어요:Đau nên cơm cũng không ăn.

4/ Danh từ (이)나

Kết nối 2 danh từ với nhau, biểu hiện sự lựa chọn, có nghĩa là hoặc
Cấu trúc:
커피 = 커피 나
밥 = 밥이나
1. Trong trường hợp chỉ kết hợp với một danh từ đi đằng trước nó, thì có nghĩa đây là sự lựa chọn không được thỏa mãn cho lắm, có nghĩa là hay, hay là, hay vậy thì
– 더운데 수영이나 합시다: Trời nóng hay là chúng ta đi bơi vậy
2. Còn khi kết hợp với số từ, biểu hiện sự ước lượng, có nghĩa là khoảng, chừng.
– 돈이 얼마나 남아 있어요?: Anh còn khoảng bao nhiêu tiền?
– 그 일은 몇일이나 걸려요?: Công việc ấy mất khoảng bao nhiêu ngày?
3. Còn khi kết hợp với các số từ biểu hiện sự ngạc nhiên thì có nghĩa tới, những, tới mức
– 술을 다섯병이나 마셔요: Anh ta uống những 5 chai rượu.
– 하루에 12시간이나 일을 해요: Một ngày làm việc những 12 giờ.
4. Còn khi kết hợp với danh từ, đại từ thì có nghĩa là dù, cho dù, bất cứ
– 무슨일이나 다 해요: (Việc gì cũng làm).
– 누구나 다 알아요: (Ai cũng biết).
– 아무거나 주세요: (Cho tôi cái nào cũng được).
– 편지나 전화를 하세요: Hãy điện thoại hoặc viết thư đi chứ
– 한국말이나 영어로 말 합시다: Hãy nói chuyện bằng tiếng Hàn hoặc tiếng Anh
– 커피나 차를 주세요: Hãy cho tôi trà hoặc cà phê
– 영어나 중국어를 공부하고 싶어요: Tôi muốn học tiếng Anh hoặc tiếng Trung
– 미국이나 호주에 여행 가고 싶어요: Tôi muốn đi du lịch ở Mỹ hoặc Úc

Các bạn cũng có thể học thêm bài học: hướng dẫn luyện đề thi topik để có được sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Topik sắp tới nhé!

Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

Bài 4: Rẽ phải đến công ty

Bài 4: Rẽ phải đến công ty


Bài 4 : Rẽ phải đến công ty


I. Từ mới

준비하다       Chuẩn bị                          만들다          Làm
놀다             Chơi                                소풍가다       Đi dã ngoại
알다             Biết                                 무르다          Không biết
찾다             Tìm kiếm                         필요하다       Cần
근저        Gần                    정도        Khoảng              그저께     Hôm kia
어제        Hôm qua            오늘        Hôm nay            내일        Ngày mai
작년        Năm ngoái          올해        Năm nay            내년        Sang năm
지난주     Tuần trước          이번주     Tuần này           다음주     Tuần sau
지난달     Tháng trước        이번달     Tháng này         다음달     Tháng sau
동                Đông                               서                Tây
남                Nam                                북                Bắc
지도             Bản đồ                             농담             Câu nói đùa
도시락          Thức ăn

남이섬          Đảo Nami
춘전             Chung Cheon

II.  Ngữ pháp

1. 그런데

그런데    có nghĩa là nhưng. Được dùng với 2 tình huống

-       Dùng để biểu đạt khi nghĩa của câu sau đối lập với câu trước.

Ví dụ :       한국어는 어럽습니다.
          한국어는 재미있습니다
ð  한국어는 어럽습니다, 그런데 재미있습니다.

-       Dùng khi có ý muốn thay đổi chủ đề câu chuyện.
Ví dụ :      남이섬은 어디에 있어요?
          주말 날씨가 어때요?
ð  남이섬은 춘전근저에 있어요, 그런데 주말 날씨는 어때요?

2.    V 아/어/ 주다

Lúc ra lệnh hay nhờ vả ta dùng mệnh lệnh cách ()세요. Nhưng so với (으)세요 thì //해주다mang tính khiêm tốn hơn.
/ 주다 đứng sau danh từ và thường đi cùng với (으)세요 cho nên trong rất nhiều trường hợp có dạng là // 주세요
-        주세요 được dùng khi động từ kết thúc bằng âm 
-        주세요 được dùng khi động từ kết thúc bằng các âm khác
-        주새요 được dùng khi động từ được tạo bởi 하다
-       Trong trường hợp động từ kết thúc bằng âm thì 

          가다             가주세요                 오다             와주세요
          앉다             앉아주세요              읽다             읽어주세요
          가다리다       가다려주세요           말하다          말해주세요
          운전하다       운전해주세요

3. Bắt đầu (부터) và Kết thúc (까지)

-Chỉ thời gian bắt đầu (부터) và kết thúc (까지)
          오늘부터 내일까지 집에서 쉬어요.

                   장소명사 _ 에서 장소명사_까지

-Chỉ địa điểm bắt đầu (에서) và kết thúc (까지)
          서울에서 베트남까지 비행기를 타고 가요.

4. N+ (으)로 

() đứng sau danh từ, có khả năng chỉ phương hướng.
Danh từ đứng trước () thường là các danh từ liên quan đến phương hướng hay danh từ chỉ nơi chốn. Động từ đi kèm thường là 가다오다.
Nếu danh từ phía trước có patchim thì dùng 으로, nếu không thì dùng .

Ví dụ :      어른쪽으로, 아래, 사무실

 - Vì  biểu hiện phương hướng nên động từ trong câu cũng giống . Tuy nhiên chỉ địa điểm nên sau  thường là 있다 hoặc 없다 và cấu trúc câu là:
                 
                   장소명사 +  + 있다/없다

()đi với động từ chỉ sự chuyển động và thường sử dụng dưới hình thức:

              N địa điểm+ () + 가다/오다

          오른쪽으로 가요.               Đi về phía bên phải.
          회사 와요.                     Đi đến công ty.      
          위 올라가세요.               Đi lên tầng 2.